Bài tập tính lãi suất cho vay bình quân năm 2024

Uploaded by

danghuutai

0% found this document useful (0 votes)

11K views

22 pages

Copyright

© Attribution Non-Commercial (BY-NC)

Available Formats

DOC, PDF, TXT or read online from Scribd

Share this document

Did you find this document useful?

Is this content inappropriate?

0% found this document useful (0 votes)

11K views22 pages

BÀI TẬP CHO VAY NGẮN HẠN

Uploaded by

danghuutai

Jump to Page

You are on page 1of 22

Search inside document

Reward Your Curiosity

Everything you want to read.

Anytime. Anywhere. Any device.

No Commitment. Cancel anytime.

Bài tập tính lãi suất cho vay bình quân năm 2024

Công thức tính lãi suất vay ngân hàng theo tháng theo số dư nợ giảm dần. Trường hợp tính lãi suất vay ngân hàng theo số dư nợ giảm dần thì dựa trên số tiền thực tế còn nợ sau khi đã trừ đi phần nợ gốc người vay đã trả trong những tháng trước đó.

Do số dư nợ giảm dần nên tiền lãi vay ngân hàng mà người vay phải trả cũng sẽ giảm dần.

Công thức tính lãi suất vay ngân hàng trong trường hợp này như sau:

Tiền gốc hằng tháng = Số tiền vay/Số tháng vay.

Tiền lãi tháng đầu = Số tiền vay x Lãi suất vay theo tháng.

Tiền lãi các tháng tiếp theo = Số tiền gốc còn lại x Lãi suất vay.

Ví dụ, bạn vay 120.000.000 đồng, với thời hạn là 12 tháng và mức lãi suất là 10%/năm.

Tiền gốc trả hàng tháng = 120.000.000/12 = 10.000.000 đồng.

Tiền lãi tháng đầu = (120.000.000 x 10%)/12 = 1.000.000 đồng.

Tiền lãi tháng thứ 2 = (120.000.000 - 10.000.000) x 10%/12 = 916.667 đồng.

Tiền lãi tháng thứ 3 = (120.000.000 - 10.000.000 - 10.000.000) x 10%/12 = 833.333 đồng.

Các tháng tiếp theo tính tương tự như cách tính tiền lãi vay ngân hàng nêu trên cho đến khi trả hết nợ.

Các hình thức tính lãi suất phổ biến hiện nay

Lãi suất vay ngân hàng thường được tính theo con số phần trăm trên một năm, ví dụ như lãi suất cho vay từ 15% đến 18%/năm. Để tạo được sự hấp dẫn cho gói vay thì các ngân hàng thường niêm yết lãi suất theo tháng như lãi 1%/ tháng... như vậy có nghĩa là 12%/năm. Chính vì vậy, trong trường hợp bạn gặp một con số lãi suất quá thấp thì cần phải tìm hiểu thật kỹ xem lãi suất này là tính theo năm hay theo tháng.

Lãi suất cố định

Với hình thức lãi suất cố định thì cách tính lãi suất vay ngân hàng là như nhau cho từng tháng. Như vậy có nghĩa là khoản vay của bạn sẽ có lãi suất không thay đổi trong suốt thời gian vay. Chính vì lãi suất không có biến động nên sẽ giảm đáng kể áp lực và tránh được những rủi ro khi có biến động về lãi suất.

Lãi suất thả nổi

Đây là mức lãi suất thay đổi tùy vào quy định và chính sách của mỗi ngân hàng theo các giai đoạn khác nhau. Cụ thể, mức lãi suất này bao gồm: Chi phí vốn + biên độ lãi suất cố định hoặc Chi phí vốn cố định + biên độ lãi suất thay đổi.

Với các khoản vay thông thường, ngân hàng thường quy định mức lãi suất cố định trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ 6 tháng, 12 tháng…Còn những tháng tiếp theo tiền lãi phụ thuộc vào lãi suất hiện tại của thị trường, đây chính là lãi suất thả nổi. Mức lãi lúc này có thể thấp hoặc cao hơn so với lãi suất ban đầu.

Bài 1: Một ngân hàng đang tiến hành huy động-Tiết kiệm 9 tháng, 0,65%/tháng, trả lãi 3 tháng/lần.-Kỳ phiếu ngân hàng 12 tháng, lãi suất 8%/năm, trả lãi trước.-Tiết kiệm 12 tháng, lãi suất 8,5%/năm, trả lãi 6 tháng/lần. Biết tỷ lệ dự trữ bắt buộc 5%, dự trữ vượt mức 5%. Hãy so sánh chi phí của các cách huy động. Bài 2: Ngân hàng cổ phần thương mại Quốc tế mở đợt huy động với những phương thức thanh toán như sau: a. Tiền gửi loại 18 tháng.-Trả lãi 6 lần tro ng kỳ, lãi suất 0,7%/tháng.-Trả lãi cuối kỳ, lãi suất 0,75%/tháng.-Trả lãi trước, lãi suất 0,68%/tháng. b. Tiền gửi loại 12 tháng.-Trả lãi 2 lần trong kỳ, lãi suất 0,67%/tháng-Trả lãi cuối kỳ, lãi suất 0,72%/tháng.-Trả lãi trước, lãi suất 0, 65%/tháng. Biết tỷ lệ dự trữ bắt buộc với tiền gửi 12 tháng là 10%, với tiền gửi 18 tháng là 5%. Hãy so sánh chi phí huy động của ngân hàng giữa các hình thức trả lãi đối với từng loại tiền gửi và nêu ưu thế của từng cách thức trả lãi. Bài 3: Một ngân hàng đang tiến hành huy động a. Kỳ phiếu ngân hàng 24 tháng, lãi suất 14,6%/năm, trả lãi trước hàng năm. b. Tiết kiệm 12 tháng, lãi suất 16,5%/năm, trả lãi 6 tháng/lần. Hãy tính lãi suất tương đương trả hàng tháng và so sánh ưu thế của mỗi cách huy động trong từng trường hợp đối với cả ngân hàng và khách hàng. Bài 4 : Mét ng©n hµng ®ang tiÕn hµnh huy ®éng-Tiền gửi tiết kiệm, kỳ hạn 12 tháng, lãi suất 0,72%/tháng, lãi trả hàng tháng, gốc trả cuối kỳ. Lãi không được rút ra hàng tháng sẽ được đưa vào tài khoản tiền gử i thanh toán của khách hàng với lãi suất 0,25%/tháng.-Trái phiếu NH 2 năm, lãi suất 8, 5%/năm, lãi trả đầu hàng năm, gốc trả cuối kỳ. BiÕt tû lÖ dù tr÷ b¾t buéc víi nguồn tiền có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống là 10%, nguồn tiền có kỳ hạn trên 12 tháng là 5%. H·y so s¸nh chi phÝ huy ®éng cña ng©n hµng giữa các nguồn trên.