Địa chỉ: Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội ĐT: (+84) 4 62617532 - Fax: 84-4-38276346 / [email protected] © Bản quyền thuộc về Ban Khoa Học Và Công Nghệ. Thiết kế bởi [email protected]. Gửi phản hồi
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ; Căn cứ Nghị định số 201/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý hoạt động khoa học xã hội và nhân văn; Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp Nhà nước có sử dụng ngân sách nhà nước như sau: Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Thông tư này quy định việc đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý vi phạm đối với đề tài khoa học xã hội thuộc chương trình khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN) cấp nhà nước và đề tài, dự án khoa học xã hội độc lập cấp nhà nước có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đề tài). 2. Đề tài liên quan đến bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng và một số nhiệm vụ đặc biệt cấp bách, có nội dung phức tạp, nhạy cảm được đánh giá, nghiệm thu theo quyết định của Bộ trưởng Bộ KH&CN cho từng trường hợp cụ thể. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đánh giá nghiệm thu đề tài quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này. 2. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ KH&CN. Điều 3. Nguyên tắc đánh giá nghiệm thu đề tài Việc đánh giá nghiệm thu đề tài phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: 1. Căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi tắt là hợp đồng) đã được ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Thông tư này. 2. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, trung thực và chính xác. 3. Tiến hành đúng quy trình, thủ tục theo quy định tại Thông tư này. Điều 4. Phương thức đánh giá nghiệm thu đề tài 1. Đánh giá nghiệm thu đề tài được tiến hành theo hai cấp:
2. Đánh giá cấp cơ sở là đánh giá kết quả đề tài được thực hiện thông qua hội đồng khoa học đánh giá cấp cơ sở (sau đây gọi là hội đồng đánh giá cấp cơ sở) do cơ quan chủ trì đề tài tổ chức thực hiện. 3. Đánh giá cấp nhà nước bao gồm đánh giá kết quả đề tài và đánh giá tổ chức thực hiện đề tài.
- Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì phối hợp với Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước thực hiện đối với đề tài thuộc chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước (sau đây gọi tắt là chương trình); - Các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN chủ trì phối hợp với Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước thực hiện đối với đề tài thuộc chương trình do thành viên ban chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm; - Các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN chủ trì phối hợp với đơn vị chức năng của cơ quan chủ quản thực hiện đối với đề tài độc lập cấp nhà nước. Điều 5. Kinh phí đánh giá đề tài 1. Kinh phí đánh giá cấp cơ sở được lấy từ kinh phí thực hiện đề tài. 2. Kinh phí đánh giá cấp nhà nước được lấy từ ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm của Bộ KH&CN. 3. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm, tài liệu của đề tài theo yêu cầu của hội đồng đánh giá các cấp do chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài tự trang trải. Chương 2. ĐÁNH GIÁ CẤP CƠ SỞ Điều 6. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở 1. Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm sản phẩm chính và tài liệu hành chính có liên quan đến đề tài. 2. Sản phẩm chính của đề tài bao gồm:
3. Tài liệu hành chính của đề tài bao gồm:
đ) Văn bản liên quan đến việc tổ chức thực hiện đề tài (nếu có);
4. Số lượng hồ sơ đánh giá cấp cơ sở gồm 10 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2, 3 Điều này trong đó 01 hồ sơ gốc và 09 bản sao hồ sơ gốc. 5. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp cơ sở
Việc xem xét gia hạn đề tài thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14 Thông tư này. Điều 7. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở 1. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài quyết định thành lập, có nhiệm vụ tư vấn giúp thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài trong việc đánh giá kết quả thực hiện của đề tài theo hợp đồng đã ký kết. 2. Hội đồng đánh giá cấp cơ sở có từ 07 đến 09 thành viên, gồm chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên khác. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng và 02 ủy viên phản biện không thuộc cơ quan chủ trì đề tài. 3. Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở phải đáp ứng các điều kiện sau:
Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên là nhà khoa học ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, phải là chuyên gia am hiểu sâu về chuyên môn, có trình độ khoa học tiến sĩ hoặc có chức danh khoa học từ phó giáo sư trở lên, có công trình được công bố trong 05 năm gần đây nhất hoặc có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. Trường hợp đặc biệt do thủ trưởng cơ quan chủ trì đề tài quyết định. 4. Chủ nhiệm đề tài và thành viên chính tham gia thực hiện đề tài không được làm thành viên của hội đồng đánh giá cấp cơ sở. Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở 1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
- Ủy viên phản biện nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này); - Thành viên hội đồng nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 05 kèm theo Thông tư này);
đ) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức; không được sử dụng kết quả của đề tài trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 2. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh giá cấp cơ sở được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này còn có trách nhiệm sau:
Điều 9. Tổ chức đánh giá cấp cơ sở 1. Việc tổ chức phiên họp đánh giá cấp cơ sở phải được thực hiện chậm nhất đến thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc kết thúc thời gian gia hạn thực hiện hợp đồng (nếu có). 2. Cơ quan chủ trì đề tài tổ chức đánh giá cấp cơ sở có trách nhiệm:
đ) Lưu giữ hồ sơ gốc của đề tài. Điều 10. Phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở 1. Thành phần chính tham dự phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở gồm thành viên hội đồng khoa học, chủ nhiệm đề tài, đại diện cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, đại diện cơ quan chủ quản đề tài, đại diện các đơn vị có liên quan thuộc Bộ KH&CN và đại diện ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình). 2. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp cơ sở được tiến hành khi đáp ứng các điều kiện sau:
Trường hợp đặc biệt, chủ nhiệm đề tài không thể có mặt tại phiên họp của hội đồng phải ủy quyền bằng văn bản cho 01 thành viên chính tham gia đề tài thực hiện trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài. 3. Quy trình làm việc của hội đồng:
đ) Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét đánh giá về kết quả đề tài của thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo; đại biểu tham dự nêu câu hỏi về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài;
Hội đồng bầu ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban) và tiến hành bỏ phiếu (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 06 kèm theo Thông tư này). Kết quả đánh giá, xếp loại đề tài được tổng hợp trong Biểu tổng hợp kết quả đánh giá (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 07 kèm theo Thông tư này);
4. Chương trình phiên họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở được thực hiện theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 10 kèm theo Thông tư này. Điều 11. Nội dung đánh giá cấp cơ sở đối với kết quả đề tài Đánh giá cấp cơ sở kết quả đề tài gồm những nội dung sau: 1. Mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (các báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài, các sản phẩm khoa học công bố, kết quả về đào tạo và các sản phẩm khác). 2. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (mức độ cụ thể, rõ ràng, phù hợp); tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật của các số liệu, tư liệu. 3. Tính trung thực của kết quả nghiên cứu (tính trung thực của hồ sơ; tài liệu; sử dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu có liên quan; không vi phạm quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài). 4. Giá trị khoa học của đề tài (phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn; có đóng góp mới vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện có, v.v…). 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài (có đóng góp vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội). Điều 12. Xếp loại đánh giá cấp cơ sở đề tài Kết quả đánh giá cấp cơ sở đối với đề tài được xếp thành 02 loại: “Đạt” và “Không đạt”. 1. Đề tài xếp loại “Đạt” là đề tài đáp ứng các quy định tại Điều 11 Thông tư này và được ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt tại phiên họp bỏ phiếu xếp loại “Đạt”. Đề tài được xếp loại “Đạt” sẽ được đưa vào đánh giá cấp nhà nước. 2. Đề tài xếp loại “Không đạt” là đề tài không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này. Điều 13. Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở 1. Đối với đề tài được xếp loại “Đạt”, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải thực hiện các công việc sau đây:
2. Đề tài xếp loại “Không đạt” do không đáp ứng quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 Điều 11 Thông tư này nhưng được hội đồng đánh giá cấp cơ sở kiến nghị tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện đề tài để tổ chức đánh giá lại cấp cơ sở. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài phải hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của hội đồng. Việc đánh giá lại được thực hiện theo nội dung và trình tự của Thông tư này và không quá 01 lần đối với mỗi đề tài. 3. Đề tài xếp loại “Không đạt” và buộc phải chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
Căn cứ kết luận của hội đồng, cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Bộ KH&CN ra quyết định chấm dứt hợp đồng thực hiện đề tài. 4. Đối với đề tài bị đình chỉ, trên cơ sở kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, Bộ KH&CN xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN. Chương 3. ĐÁNH GIÁ CẤP NHÀ NƯỚC Điều 14. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp nhà nước 1. Hồ sơ đánh giá cấp nhà nước của đề tài gồm sản phẩm chính của đề tài sau khi đã được chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài sửa chữa, bổ sung và hoàn thiện theo kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở và tài liệu hành chính liên quan. 2. Sản phẩm chính của đề tài gồm:
3. Tài liệu hành chính của đề tài gồm:
đ) Biên bản kiểm tra định kỳ tình hình triển khai thực hiện của đề tài;
4. Số lượng hồ sơ đánh giá cấp nhà nước gồm 13 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này, trong đó có 01 hồ sơ gốc và 12 bản sao hồ sơ gốc. Các sản phẩm trung gian được lưu giữ tại cơ quan chủ trì để sẵn sàng cung cấp theo yêu cầu của các thành viên hội đồng và cơ quan quản lý kiểm tra, đánh giá. 5. Thời hạn nộp hồ sơ đánh giá cấp nhà nước
Trường hợp vì lý do đặc biệt, đề tài không thể đảm bảo thời hạn nộp hồ sơ trong thời hạn 60 ngày nêu trên, chậm nhất 20 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài phải có công văn xin gia hạn đánh giá cấp nhà nước (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này) gửi Bộ KH&CN thông qua ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện);
Điều 15. Hội đồng đánh giá cấp nhà nước 1. Hội đồng đánh giá cấp nhà nước do Bộ trưởng KH&CN quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc của các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện), có nhiệm vụ tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ KH&CN đánh giá kết quả nghiên cứu đề tài theo hợp đồng đã ký kết và kết quả tổ chức thực hiện đề tài. 2. Hội đồng đánh giá cấp nhà nước có từ 09 đến 11 thành viên, gồm chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác, cụ thể như sau:
3. Điều kiện đối với thành viên hội đồng đánh giá cấp nhà nước:
Chủ tịch, ủy viên phản biện và các thành viên là nhà khoa học ngoài việc đáp ứng các điều kiện trên, phải là chuyên gia am hiểu sâu về chuyên môn, có trình độ khoa học tiến sĩ hoặc có chức danh khoa học từ phó giáo sư trở lên, có công trình khoa học được công bố trong 05 năm gần đây nhất. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ KH&CN quyết định. 4. Chủ nhiệm đề tài và thành viên chính tham gia thực hiện đề tài không được làm thành viên của hội đồng đánh giá cấp nhà nước. 5. Các thành viên tham gia các hội đồng tuyển chọn, xét chọn đối với đề tài được ưu tiên mời tham gia hội đồng đánh giá cấp nhà nước. Số thành viên tham gia hội đồng đánh giá cấp cơ sở được mời tham gia hội đồng đánh giá cấp nhà nước nhưng không quá 1/3 tổng số thành viên hội đồng này. 6. Ban chủ nhiệm chương trình có thể tham gia hội đồng đánh giá cấp nhà nước nhưng không quá 01 thành viên và không làm chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng hoặc ủy viên phản biện đối với các đề tài thuộc Chương trình. 7. Giúp việc hội đồng có 02 thư ký hành chính là chuyên viên vụ chức năng của Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện) hoặc là thư ký của chương trình và nhân viên của Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình). Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh giá cấp nhà nước 1. Thành viên hội đồng đánh giá cấp nhà nước có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
- Ủy viên phản biện nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 13 kèm theo Thông tư này); - Thành viên hội đồng nhận xét đánh giá kết quả đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 14 kèm theo Thông tư này).
đ) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi công bố chính thức; không được sử dụng kết quả của đề tài trái quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 2. Chủ tịch hội đồng, phó chủ tịch hội đồng, ủy viên phản biện và ủy viên thư ký ngoài trách nhiệm và quyền hạn của thành viên hội đồng đánh giá quy định tại khoản 1 Điều này còn có trách nhiệm, sau đây:
Điều 17. Tổ chức đánh giá cấp nhà nước 1. Đánh giá cấp nhà nước chỉ được thực hiện sau khi đề tài được hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt” và hồ sơ đề tài đáp ứng đầy đủ quy định tại Điều 14 Thông tư này. 2. Đánh giá cấp nhà nước phải được tiến hành chậm nhất 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp nhà nước. 3. Việc tổ chức đánh giá cấp nhà nước được phân cấp như sau:
4. Ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình làm chủ nhiệm) tiến hành tổ chức đánh giá cấp nhà nước, bao gồm:
Trường hợp hồ sơ đánh giá đề tài không đáp ứng đầy đủ quy định tại Điều 14 Thông tư này, yêu cầu chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày có biên bản thẩm định hồ sơ;
đ) Tổ chức phiên họp hội đồng đánh giá cấp nhà nước;
5. Tổ chức phiên họp trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng. 6. Xử lý kết quả đánh giá cấp nhà nước theo quy định tại Điều 22 Thông tư này. Điều 18. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp nhà nước 1. Thành phần chính tham dự phiên họp của hội đồng đánh giá cấp nhà nước gồm: thành viên hội đồng đánh giá, chủ nhiệm đề tài, đại diện cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, đại diện cơ quan chủ quản đề tài, đại diện Bộ KH&CN, đại diện ban chủ nhiệm chương trình và đại diện Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình). 2. Phiên họp của hội đồng đánh giá cấp nhà nước được tiến hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
Trường hợp đặc biệt, chủ nhiệm đề tài không thể có mặt tại phiên họp của hội đồng thì phải ủy quyền bằng văn bản cho 01 thành viên chính tham gia đề tài thực hiện trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài. 3. Quy trình làm việc của hội đồng:
đ) Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét đánh giá về kết quả đề tài của thành viên hội đồng vắng mặt (nếu có) để hội đồng tham khảo; đại biểu tham dự nêu câu hỏi về kết quả và các vấn đề liên quan của đề tài;
Hội đồng bầu ban kiểm phiếu (gồm 03 thành viên, trong đó có 01 trưởng ban) và tiến hành bỏ phiếu (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 16 kèm theo Thông tư này). Kết quả đánh giá, xếp loại đề tài được tổng hợp trong Biểu tổng hợp kết quả đánh giá (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 17 kèm theo Thông tư này);
4. Chương trình họp hội đồng đánh giá cấp nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 20 kèm theo Thông tư này. Điều 19. Nội dung đánh giá cấp nhà nước đối với kết quả đề tài Việc đánh giá kết quả của đề tài được hội đồng đánh giá cấp nhà nước thực hiện theo 06 nhóm tiêu chí, tính điểm theo nhóm tiêu chí với tổng số điểm tối đa là 100, cụ thể như sau: 1. Đánh giá mức độ đầy đủ về số lượng, khối lượng các sản phẩm chính của đề tài so với yêu cầu của hợp đồng đã ký kết (tối đa 25 điểm):
2. Đánh giá sự phù hợp của cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (tối đa 10 điểm):
3. Đánh giá về giá trị khoa học của đề tài (tối đa 25 điểm):
- Phát hiện những vấn đề mới, tạo ra hệ thống dữ liệu mới có giá trị khoa học và thực tiễn; - Hoàn thiện phương pháp nghiên cứu hiện có để giải quyết vấn đề nghiên cứu của đề tài; - Có đóng góp mới vào việc phát triển quan điểm, lý luận hiện có.
4. Đánh giá về ý nghĩa thực tiễn của đề tài (tối đa 20 điểm):
- Đưa ra được những giải pháp, phương án cụ thể làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng; - Đề xuất được những kiến nghị cụ thể, trực tiếp làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; - Bổ sung nguồn tri thức, tư tưởng mới có ảnh hưởng đến chuyển biến nhận thức của xã hội.
5. Đánh giá kết quả nghiên cứu được công bố (tối đa 10 điểm).
6. Đánh giá kết quả vượt trội của đề tài (tối đa 10 điểm):
Điều 20. Nội dung đánh giá cấp nhà nước về tổ chức thực hiện đề tài Ban chủ nhiệm chương trình phối hợp với Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN phối hợp với cơ quan chủ quản (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện) tiến hành đánh giá và xếp loại về tổ chức thực hiện đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 19 kèm theo Thông tư này) theo các nội dung sau: 1. Tiến độ thực hiện đề tài; 2. Sử dụng kinh phí thực hiện đề tài; Điều 21. Nguyên tắc chấm điểm và xếp loại đề tài 1. Nguyên tắc chấm điểm kết quả đề tài
2. Xếp loại kết quả đề tài Căn cứ vào kết quả chấm điểm đề tài, hội đồng đánh giá cấp nhà nước tiến hành xếp loại đề tài thành 02 loại: “Đạt” và “Không đạt”.
Đề tài xếp loại “Đạt” được chia thành 3 mức: - Đề tài xếp loại “Trung bình” là đề tài đạt điểm trung bình từ 70 điểm đến dưới 80 điểm; - Đề tài xếp loại “Khá” là đề tài đạt điểm trung bình từ 80 điểm đến dưới 90 điểm. - Đề tài xếp loại “Xuất sắc” là đề tài đạt điểm trung bình từ 90 điểm đến 100 điểm.
3. Xếp loại đánh giá tổ chức thực hiện đề tài Căn cứ vào kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 20 Thông tư này, việc xếp loại tổ chức thực hiện đề tài chia thành hai mức: “Đạt” và “Không đạt”:
- Nộp hồ sơ đánh giá đúng thời hạn quy định; - Sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí của đề tài theo đúng các quy định của Nhà nước.
- Thời gian nộp hồ sơ đánh giá chậm so với thời hạn quy định của hợp đồng hoặc văn bản gia hạn thời gian thực hiện của Bộ Khoa học và Công nghệ. - Vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc quản lý về tài chính đối với kinh phí của đề tài (có kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra có thẩm quyền). Điều 22. Xử lý kết quả đánh giá cấp nhà nước 1. Đối với đề tài được đánh giá, xếp loại “Đạt” về kết quả của đề tài, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá, xếp loại của hội đồng đánh giá cấp nhà nước, chủ nhiệm đề tài, cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đánh giá cấp nhà nước theo yêu cầu của hội đồng và gửi chủ tịch hội đồng xác nhận về việc sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện kết quả nghiên cứu của đề tài. 2. Đối với đề tài xếp loại “Không đạt” được xem xét gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện nếu bảo đảm các điều kiện sau:
Việc gia hạn sửa chữa, hoàn thiện đề tài được thực hiện trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày có kết luận của hội đồng đánh giá cấp nhà nước. Sau thời gian gia hạn, đề tài phải được đánh giá nghiệm thu lại theo nội dung và trình tự của Thông tư này. 3. Đối với đề tài xếp loại “Không đạt” và không được hội đồng đánh giá cấp nhà nước kiến nghị cho đánh giá nghiệm thu lại, Bộ KH&CN xem xét, xử lý theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính và Bộ KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở kết luận của hội đồng đánh giá cấp nhà nước. 4. Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước phối hợp với ban chủ nhiệm chương trình tổng hợp hồ sơ, văn bản, tài liệu đánh giá đối với đề tài thuộc chương trình; Vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN tổng hợp hồ sơ, văn bản, tài liệu đánh giá đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện để chuẩn bị thủ tục công nhận kết quả đánh giá đề tài. 5. Chủ nhiệm đề tài và cơ quan chủ trì đề tài có trách nhiệm đăng ký lưu, giữ kết quả đề tài theo Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin KH&CN và nộp bản xác nhận đã đăng ký lưu, gửi kết quả đề tài cho Văn phòng các chương trình trọng điểm cấp nhà nước (đối với đề tài thuộc chương trình) hoặc cho các vụ chức năng thuộc Bộ KH&CN (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và đề tài do thành viên ban chủ nhiệm chương trình thực hiện). Chương 4. CÔNG NHẬN KẾT QUẢ ĐỀ TÀI, THANH LÝ HỢP ĐỒNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 23. Công nhận kết quả của đề tài 1. Bộ KH&CN xem xét, công nhận kết quả đánh giá đề tài với 02 nội dung sau:
2. Chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì thực hiện đề tài có trách nhiệm gửi các tài liệu dưới đây để Bộ KH&CN công nhận kết quả của đề tài:
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ KH&CN xem xét, ra quyết định công nhận kết quả thực hiện đề tài (theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư này). Điều 24. Thanh lý hợp đồng 1. Trình tự thanh lý Hợp đồng
2. Việc thanh lý hợp đồng được quy định cụ thể tại văn bản riêng do Bộ KH&CN ban hành. Điều 25. Xử lý vi phạm 1. Chủ nhiệm đề tài sẽ không được làm chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước trong thời hạn 03 năm tiếp theo năm thực hiện đánh giá cấp nhà nước, trong các trường hợp sau:
- Hồ sơ, tài liệu không trung thực; - Sao chép kết quả nghiên cứu của người khác; - Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện đề tài. 2. Bộ KH&CN xem xét, xử lý về tài chính đối với các đề tài xếp loại “Không đạt” theo quy định tại Điều 11 Chương II Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ Tài chính – Bộ KH&CN về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. 3. Chủ nhiệm đề tài không thực hiện việc đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học như quy định tại khoản 5 Điều 22 Thông tư này thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ. 4. Thành viên hội đồng khoa học vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 và điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này sẽ không được tham gia hội đồng đánh giá cấp cơ sở và cấp nhà nước trong thời hạn 02 năm và bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 127/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/5/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ. 5. Trường hợp phát hiện có thành viên hội đồng vi phạm quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 và điểm đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này trước phiên họp của hội đồng đánh giá, Bộ KH&CN ra quyết định cử người khác thay thế thành viên đó. 6. Trường hợp phát hiện hội đồng đánh giá cấp nhà nước vi phạm các quy định của văn bản này trong quá trình đánh giá đề tài, tùy theo mức độ vi phạm, Bộ KH&CN yêu cầu hội đồng tiến hành đánh giá nghiệm thu lại theo đúng quy định hoặc thành lập hội đồng mới để bảo đảm việc đánh giá cấp nhà nước được khách quan, chính xác, đúng quy định. Điều 26. Khiếu nại, tố cáo 1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài được đánh giá và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền khiếu nại về các quyết định của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong việc đánh giá, nghiệm thu đề tài; cá nhân có quyền tố cáo các hành vi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Thông tư này. 2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 27. Hướng dẫn thực hiện 1. Bộ KH&CN tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề tài khoa học xã hội cấp nhà nước thực hiện Thông tư này. 2. Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này để xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội cấp bộ, cấp tỉnh và tổ chức hướng dẫn thực hiện. 3. Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN các cấp vận dụng Thông tư này để tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội không sử dụng ngân sách nhà nước theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu do tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài tự bảo đảm. Điều 28. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế cho Quy định đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 01/2005/QĐ-BKHCN ngày 28/02/2005. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức cần kịp thời phản ánh về Bộ KH&CN để xem xét, giải quyết./. |