Đại từ quan hệ là một mảng kiến thức quan trọng giúp người học hiểu sâu và rõ mệnh đề quan hệ hơn. Vì vậy bài viết sau sẽ phân tích đại từ quan hệ dưới chức năng của chúng trong mệnh đề quan hệ để người học có cơ sở để hiểu và sử dụng đại từ quan hệ cho đúng. Người học nên thực hành làm các bài tập trong bài để nắm kiến thức vững vàng hơn. Show
Mệnh đề quan hệ là gì?Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) là một dạng mệnh đề phụ thuộc. Nó có chủ ngữ, động từ nhưng không thể đứng độc lập làm một câu. Đôi khi mệnh đề quan hệ còn được gọi là mệnh đề tính ngữ (adjective clause) vì nó có chức năng như một tính từ:bổ sung thông tin (bổ nghĩa) cho một danh từ trong câu.Mệnh đề quan hệ đượcluôn được bắt đầu bởi một đại từ quan hệ(relative pronoun). Các loại mệnh đề quan hệCó hai loại mệnh đề quan hệ chính:
Mệnh đề quan hệ xác định (Defining Clause)Chức năng:
Ví dụ: The man who is sitting next to you is handsome. (Người đàn ông đang ngồi cạnh bạn thì đẹp trai) Nếu không có mệnh đề quan hệ “who is sitting next to you” thì không xác định được “the man” là ai Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining Clause)Chức năng:
Ví dụ: Rosie, who is sitting next to you, is beautiful (Rosie, người đang ngồi canh bạn, thì xinh đẹp.) Nếu không có mệnh đề quan hệ “who is sitting next to you” thì Rosie vẫn là một danh từ xác định. Các đại từ quan hệĐại từ quan hệ mở đầu mệnh đề quan hệ. Đại từ quan hệ mà người học sử dụng phụ thuộc vào việc người học đang đề cập đến đối tượng nào và loại mệnh đề quan hệ (Cambridge Grammar Dictionary). Việc phân biệt các đại từ quan hệ sẽ dựa vào chức năng của nó trong câu. Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ đóng vai trò làm chủ ngữ, tân ngữ trong câuWho
Ví dụ:The boy who is wearing a green jacket is my younger brother. (Cậu bé người mà đang mặc một chiếc áo khoác xanh là em trai tôi.) Trong mệnh đề quan hệ “who is wearing a green jacket”, đại từ quan hệ “who” thay thế cho “the boy” và đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu. Whom
Ví dụ: Mai likes the man whom I met at the party last night. (Mai thích anh chàng mà tôi gặp tối qua tại buổi tiệc) Trong mệnh đề quan hệ “whom I met at the party last night”, đại từ quan hệ “whom” thay thế cho “the man” đóng vai trò làm tân ngữ ứng với chủ ngữ “I” và động từ “met” Which
Ví dụ: We have seen a lot of changeswhichare good for business. Trong mệnh đề quan hệ “whichare good for business.”, đại từ quan hệ “which” thay thế cho “changes” – danh từ chỉ vật đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu Ví dụ: It was the same picture which I saw yesterday. (Đó là bức tranh mà tôi đã thấy hôm qua.) Trong mệnh đề quan hệ là “which I saw yesterday.”, đại từ quan hệ “which” thay thế cho “the same picture” – danh từ chỉ vật đóng vai trò làm tân ngữ trong câu ứng với chủ ngữ “I” và động từ “saw”. Dấu phẩy
Ví dụ: Lan got the low mark in the Math, which made her parents sad. (Lan bị điểm kém môn toán, điều này khiến cho bố mẹ cô ấy buồn.) Trong mệnh đề quan hệ “which made her parents sad.”, đại từ quan hệ “which” ở đây không chỉ thay thế cho “low mark in the Math” vì điểm kém môn Toán không khiến bố mẹ Lan buồn mà việc Lan bị điểm kém môn Toán mới khiến cho bố mẹ Lan buồn vì vậy “which” sẽ thay thế cho cả mệnh đề đứng trước nó. That
Thay thế cho “who”, “whom”, “which” trong mệnh đề quan hệ chỉ người, động vật và sự vật. That chỉ được dừng trong mệnh đề quan hệ xác định. That sẽ ít trang trọng hơn “who”, “whom” và “which” Ví dụ:
Whose
Ví dụ: He’s marrying a girl whose family don’t seem to like him. (Anh ta cưới một cô gái người mà gia đình của cô ấy dường như không thích anh ta.) Trong mệnh đề quan hệ “whose family don’t seem to like him.”, đại từ quan hệ “whose” thay thế cho sự sở hữu “her” – của cô ta. Để làm rõ chức năng của Whose, tác giả sẽ phân tích câu như sau: “family” là chủ ngữ, động từ là “don’t like”, tân ngữ là “him” và từ cần thay thế là “girl”. Danh từ đứng ngay phía sau là “family” và nếu viết đủ sẽ là “her family or the girl’s family” chính vì vậy câu thiếu sở hữu và “whose đóng vai trò thay thế cho sự sở hữu trong câu này. Xem thêm:
Đại từ quan hệ thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng ngữ trong câuWhere
Ví dụ: I know a restaurant where the food is excellent. (Tôi biết một nhà hàng nơi mà có món ăn tuyệt hảo.) Trong mệnh đề quan hệ “where the food is excellent.”, đại từ quan hệ “where” thay cho trạng từ chỉ nơi chốn “in the restaurant” vì câu nếu viết đây đủ sẽ là “the food in the restaurant is excellent” vì vậy “where” ở đây không đơn giản chỉ là thay thế cho “restaurant” mà thay thế cho cả cụm chỉ nơi chốn “in the restaurant” When
Ví dụ: 17th of June, 1995 is the day when I was born. (17/6/1995 là ngày mà tôi được sinh ra.) Trong mệnh đề quan hệ “when I was born”, đại từ quan hệ “when” thay thế cho cụm trạng từ chỉ thời gian “on 17th of June, 1995 vì câu nếu viết đầy đủ sẽ là “I was born on 17th of June, 1995” vì vậy when ở đây thay thế cho cả cụm chỉ thời gian là “on 17th of June, 1995” Why
Ví dụ: Do you know the reason why the shop is closed today? (Bạn có biết lý do vì sao mà hôm nay cửa hàng đóng cửa không? Trong mệnh đề quan hệ “why the shop is closed today?”, đại từ quan hệ “why” thay thế cho cụm từ chỉ lý do “for the reason” vì câu này nếu viết đủ sẽ là “Do you know the reason. The shop is closed today for that reason.” Đại từ quan hệ képĐại từ quan hệ kép là đại từ quan hệ được sử dụng với chức năng kép:
Whoever (Bất cứ ai)
Ví dụ:Whoevercomes to see me, ask them to wait. (Bất cứ ai đến gặp tôi, bảo họ đợi.) Trong mệnh đề quan hệ “Whoever comes to see me”, “whoever” đóng vai trò làm chủ ngữ cho câu đồng thời làm liên từ nối mệnh đề “Whoevercomes to see me” với phần còn lại của câu. Whomever (Bất cứ ai)
Ví dụ: Whomever you hire will be fine with me. (Cho dù bạn thuê ai thì tôi đều thấy ổn.) Trong mệnh đề quan hệ “Whomever you hire”, đại từ quan hệ “whomever” thay thế cho tân ngữ ứng với chủ ngữ “I” và động từ “hire” đồng thời là liên từ để nối “you hire” với phần còn lại của câu. Whichever (Bất cứ cái gì)
Ví dụ: Whichever train you take from here, you will end at Charing Cross station. (Cho dù bạn đi chuyến tàu nào ở đây thì bạn đều sẽ đến ga Charing Cross.) Trong mệnh đề quan hệ “Whichever train you take from here”, đại từ quan hệ “whichever” thay thế cho tân ngữ “train” ứng với chủ ngữ “you” và động từ “take” đồng thời là liên từ để nối “you take from here” với phần còn lại của câu. Whatever (Bất cứ điều gì)
Ví dụ: Pinkie will be successful at whatever she chooses to do in life. (Pinkie sẽ thành công cho dù cô ấy chọn làm gì đi nữa.) Trong mệnh đề quan hệ “Whatever she chooses”, đại từ quan hệ “whatever” thay thế cho tân ngữ ứng ở câu mệnh đề phía trước ứng với chủ ngữ “Pinkie” và động từ “will be sucessful at” đồng thời là tân ngữ cho mệnh đề phía sau ứng với chủ ngữ “she” và động từ “chooses to do”. Whenever (Bất cứ khi nào)
Ví dụ: Whichever train you take from here, you will end at Charing Cross station. (Cho dù bạn đi chuyến tàu nào ở đây thì bạn đều sẽ đến ga Charing Cross.) Trong mệnh đề quan hệ “Whichever train you take from here”, đại từ quan hệ “whichever” thay thế cho tân ngữ “train” ứng với chủ ngữ “you” và động từ “take” đồng thời là liên từ để nối “you take from here” với phần còn lại của câu. Wherever (Bất cứ nơi đâu)
Ví dụ: Whereveryou go, I will follow you. (Cho dù bạn đi đâu, tôi sẽ đi theo bạn.) Trong mệnh đề quan hệ “Wherever you go”, đại từ quan hệ “whereever” thay thế cho trạng từ chỉ nơi chốn đồng thời là liên từ để nối “you go” với phần còn lại của câu. Chú ý: Trong văn nói thân mật, những liên từ này đôi khi được sử dụng như câu trả lời ngắn. Ví dụ:
Đại từ quan hệ và giới từKhi trong câu dùng đại từ quan hệ “whom” hoặc “which” có chứa giới từ, giới từ có thể đảo lên đứng trước các đại từ quan hệ này hoặc ở cuối mệnh đề quan hệ. Ví dụ:
Tuy nhiên, trong trường hợp câu có chứa đại từ quan hệ “who” và “that”, người học không được đẩy giới từ lên trước chúng. Ví dụ:
Ví dụ:
Đại từ quan hệ “where” và “when” có thể được viết thành giới từ + đại từ quan hệ “which”. Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
Một số lưu ý khi dùng mệnh đề quan hệDùng that trong một số cấu trúc cố định Ví dụ:
Lưu ý phân biệt các đại từ quan hệ: Luôn để đại từ quan hệ ngay sát danh từ mà nó thay thế để tránh gây hiểu sai nghĩa và sự mơ hồ không cần thiết. Ví dụ:
Trong phiên bản sai, người đọc có thể không phân biệt được hoặc hiểu nhầm là ngày “Ngày Halloween đáng sợ” thay vì “bộ trang phục hóa trang đáng sợ”. Vì vậy, để tăng tính rõ ràng hãy để đại từ quan hệ ngay sau danh từ mà nó thay thế.
Ví dụ: That is the man who lives next door to me. My grandmother, who has just turned 80, is very healthy and active. Xem thêm:
Phân biệt các đại từ quan hệ dễ gây nhầm lẫnĐại từ quan hệ Where và whichWhere thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng từ chỉ nơi chốn trong câu còn which thay thế cho danh từ chỉ vật, động vật đóng vai trò làm tân ngữ hoặc chủ ngữ trong câu. Ví dụ 1: Hanoi………………I was born is a beautiful city. (Hà Nội nơi tôi sinh ra là một thành phố xinh đẹp.)
Ví dụ 2: Hanoi…………….has a lot of historical sites is a beautiful city. (Hà Nội nơi có rất nhiều di tích lịch sử là một thành phố xinh đẹp.)
Trong ví dụ một, câu phía sau nếu được viết đầy đủ sẽ là “I was born in Hanoi”. Vì câu thiếu trạng từ chỉ nơi chốn nên đáp án đúng sẽ là “where”. Trong ví dụ hai, câu phía sau nếu được viết đầy đủ sẽ là “Hanoi has a lot of historical sites”. Vì câu thiếu chủ ngữ nên đáp án đúng sẽ là “which”. Đại từ quan hệ When và whichWhen thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng từ chỉ thời trong câu còn which thay thế cho danh từ chỉ vật, động vật đóng vai trò làm tân ngữ hoặc chủ ngữ trong câu. Ví dụ 1: My father was born on the 2nd of September……………is the Dependence Day in Vietnam. (Cha tôi sinh ngày mùng 2 tháng 9, ngày Quốc Khánh của Việt Nam.)
Ví dụ 2: The 2nd of September is the day ……………my father was born. (Ngày mùng hai tháng chín là ngày bố tôi ra đời.)
Trong ví dụ một câu phía sau nếu được viết đầy đủ sẽ là “The 2nd of September is the Dependence Day in Vietnam.” vì vậy câu này thiếu chủ ngữ nên dùng which. Trong ví dụ hai câu phía sau nếu được viết đầy đủ sẽ là “My father was born on the 2nd of September” vì vậy câu thiếu trạng từ chỉ thời gian nên đại từ quan hệ cần điền là “when”. Mệnh đề quan hệ rút gọn (Reduced Relative clause)Relative Clause có thể được rút về dạng ngắn gọn hơn và điều này gây khá nhiều khó khăn cho người học trong việc nhận dạng và phân tích nghĩa của câu.
Rút gọn ở dạng hiện tại phân từ (V-ing)Nếu động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động, đại từ quan hệ có thể được lược bỏ và đồng thời động từ được chia ở dạng Hiện tại phân từ (V-ing). Ví dụ: The professor who teaches English Literature is leaving our university. Cách rút gọn: The professor who teaches -> teaching English Literature is leaving our university. => The professor teaching English Literature is leaving our university. Rút gọn ở dạng quá khứ phân từ (V3/V-ed)Nếu động từ của Relative Clauseở dạng bị động (be + V3/V-ed), đại từ quan hệ và “be” có thể được lược bỏ, đồng thời động từ giữ nguyên ở dạng Quá khứ phân từ (V3/V-ed). Ví dụ: The candidates who were chosen after the interview will have a field trip to our company. Cách rút gọn: The candidates who were chosen after the interview will have a field trip to our company. => The candidates chosen after the interview will have a field trip to our company. Tổng kếtĐại từ quan hệ là một mảng kiến thức quan trọng giúp người học hiểu sâu và rõ mệnh đề quan hệ hơn. Tác giả đã phân tích đại từ quan hệ dưới chức năng của chúng trong mệnh đề quan hệ để người học có cơ sở để hiểu và sử dụng đại từ quan hệ cho đúng. Phạm Thị Hồng |