Bài tập về đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ

Đại từ quan hệ là một mảng kiến thức quan trọng giúp người học hiểu sâu và rõ mệnh đề quan hệ hơn. Vì vậy bài viết sau sẽ phân tích đại từ quan hệ dưới chức năng của chúng trong mệnh đề quan hệ để người học có cơ sở để hiểu và sử dụng đại từ quan hệ cho đúng. Người học nên thực hành làm các bài tập trong bài để nắm kiến thức vững vàng hơn.

Mệnh đề quan hệ là gì?

Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) là một dạng mệnh đề phụ thuộc. Nó có chủ ngữ, động từ nhưng không thể đứng độc lập làm một câu. Đôi khi mệnh đề quan hệ còn được gọi là mệnh đề tính ngữ (adjective clause) vì nó có chức năng như một tính từ:bổ sung thông tin (bổ nghĩa) cho một danh từ trong câu.Mệnh đề quan hệ đượcluôn được bắt đầu bởi một đại từ quan hệ(relative pronoun).

Các loại mệnh đề quan hệ

Có hai loại mệnh đề quan hệ chính:

  • Mệnh đề quan hệ xác định (defining relative clause)

  • Mệnh đề quan hệ không xác định (non-defining relative clause)

Bài tập về đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ xác định (Defining Clause)

Chức năng:

  • Mệnh đề quan hệ xác định chứa thông tin làm rõ cho danh từ đứng trước nó. Nghĩa của câu sẽ không đủ nếu thiếu mệnh đề quan hệ xác định.

  • Không có dấu “,”

Ví dụ: The man who is sitting next to you is handsome. (Người đàn ông đang ngồi cạnh bạn thì đẹp trai)

Nếu không có mệnh đề quan hệ “who is sitting next to you” thì không xác định được “the man” là ai

Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining Clause)

Chức năng:

  • Mệnh đề quan hệ không xác định đưa thêm thông tin cho danh từ đứng trước nó. Nghĩa của câu vẫn đủ nếu không có mệnh đề quan hệ không xác định.

  • Có dấu “,”

Ví dụ: Rosie, who is sitting next to you, is beautiful (Rosie, người đang ngồi canh bạn, thì xinh đẹp.)

Nếu không có mệnh đề quan hệ “who is sitting next to you” thì Rosie vẫn là một danh từ xác định.

Các đại từ quan hệ

Đại từ quan hệ mở đầu mệnh đề quan hệ. Đại từ quan hệ mà người học sử dụng phụ thuộc vào việc người học đang đề cập đến đối tượng nào và loại mệnh đề quan hệ (Cambridge Grammar Dictionary). Việc phân biệt các đại từ quan hệ sẽ dựa vào chức năng của nó trong câu.

Đại từ quan hệ thay thế cho danh từ đóng vai trò làm chủ ngữ, tân ngữ trong câu

Who

  • Who là loại mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định.

  • Thay thế cho danh từ chỉ người và đôi khi là thú cưng đóng vai trò làm chủ ngữ

Ví dụ:The boy who is wearing a green jacket is my younger brother. (Cậu bé người mà đang mặc một chiếc áo khoác xanh là em trai tôi.)

Trong mệnh đề quan hệ “who is wearing a green jacket”, đại từ quan hệ “who” thay thế cho “the boy” và đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu.

Whom

  • Loại mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định.

  • Thay thế cho danh từ chỉ người đóng vai trò làm tân ngữ

Ví dụ: Mai likes the man whom I met at the party last night. (Mai thích anh chàng mà tôi gặp tối qua tại buổi tiệc)

Trong mệnh đề quan hệ “whom I met at the party last night”, đại từ quan hệ “whom” thay thế cho “the man” đóng vai trò làm tân ngữ ứng với chủ ngữ “I” và động từ “met”

Which

  • Loại mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định.

  • Thay thế cho danh từ chỉ vật đóng vai trò làm chủ ngữ hoặc tân ngữ.

Ví dụ: We have seen a lot of changeswhichare good for business.

Trong mệnh đề quan hệ “whichare good for business.”, đại từ quan hệ “which” thay thế cho “changes” – danh từ chỉ vật đóng vai trò làm chủ ngữ trong câu

Ví dụ: It was the same picture which I saw yesterday. (Đó là bức tranh mà tôi đã thấy hôm qua.)

Trong mệnh đề quan hệ là “which I saw yesterday.”, đại từ quan hệ “which” thay thế cho “the same picture” – danh từ chỉ vật đóng vai trò làm tân ngữ trong câu ứng với chủ ngữ “I” và động từ “saw”.

Dấu phẩy

  • Thay thế cho nghĩa của cả mệnh đề phía trước và được tách ra bởi dấu phẩy.

Ví dụ: Lan got the low mark in the Math, which made her parents sad. (Lan bị điểm kém môn toán, điều này khiến cho bố mẹ cô ấy buồn.)

Trong mệnh đề quan hệ “which made her parents sad.”, đại từ quan hệ “which” ở đây không chỉ thay thế cho “low mark in the Math” vì điểm kém môn Toán không khiến bố mẹ Lan buồn mà việc Lan bị điểm kém môn Toán mới khiến cho bố mẹ Lan buồn vì vậy “which” sẽ thay thế cho cả mệnh đề đứng trước nó.

That

  • Loại mệnh đề quan hệ xác định

Thay thế cho “who”, “whom”, “which” trong mệnh đề quan hệ chỉ người, động vật và sự vật. That chỉ được dừng trong mệnh đề quan hệ xác định. That sẽ ít trang trọng hơn “who”, “whom” và “which”

Ví dụ:

  • The boy who/that is wearing a green jacket is my younger brother. (Cậu bé người mà đang mặc một chiếc áo khoác xanh là em trai tôi.)

  • It was the same picture which/that I saw yesterday. (Đó là bức tranh mà tôi đã thấy hôm qua.)

  • Mai likes the man whom I met at the party last night. (Mai thích anh chàng mà tôi gặp tối qua tại buổi tiệc)

Whose

  • Loại mệnh đề quan hệ xác định - Đại từ quan hệ thay thế cho từ chỉ sở hữu

  • Thay thế cho từ chỉ sở hữu của người hoặc vật trong câu. Vì vậy, whose thường đứng ngay trước danh từ.

Ví dụ: He’s marrying a girl whose family don’t seem to like him. (Anh ta cưới một cô gái người mà gia đình của cô ấy dường như không thích anh ta.)

Trong mệnh đề quan hệ “whose family don’t seem to like him.”, đại từ quan hệ “whose” thay thế cho sự sở hữu “her” – của cô ta.

Để làm rõ chức năng của Whose, tác giả sẽ phân tích câu như sau: “family” là chủ ngữ, động từ là “don’t like”, tân ngữ là “him” và từ cần thay thế là “girl”. Danh từ đứng ngay phía sau là “family” và nếu viết đủ sẽ là “her family or the girl’s family” chính vì vậy câu thiếu sở hữu và “whose đóng vai trò thay thế cho sự sở hữu trong câu này.

Xem thêm:

  1. Mệnh đề quan hệ trong IELTS Reading

  2. Mệnh đề quan hệ trong IELTS Writing

Đại từ quan hệ thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng ngữ trong câu

Where

  • Thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng từ chỉ nơi chốn trong câu.

Ví dụ: I know a restaurant where the food is excellent. (Tôi biết một nhà hàng nơi mà có món ăn tuyệt hảo.)

Trong mệnh đề quan hệ “where the food is excellent.”, đại từ quan hệ “where” thay cho trạng từ chỉ nơi chốn “in the restaurant” vì câu nếu viết đây đủ sẽ là “the food in the restaurant is excellent” vì vậy “where” ở đây không đơn giản chỉ là thay thế cho “restaurant” mà thay thế cho cả cụm chỉ nơi chốn “in the restaurant”

When

  • Thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng từ chỉ thời gian trong câu.

Ví dụ: 17th of June, 1995 is the day when I was born. (17/6/1995 là ngày mà tôi được sinh ra.)

Trong mệnh đề quan hệ “when I was born”, đại từ quan hệ “when” thay thế cho cụm trạng từ chỉ thời gian “on 17th of June, 1995 vì câu nếu viết đầy đủ sẽ là “I was born on 17th of June, 1995” vì vậy when ở đây thay thế cho cả cụm chỉ thời gian là “on 17th of June, 1995”

Why

  • Thay thế cho trạng từ chỉ lý do.

Ví dụ: Do you know the reason why the shop is closed today? (Bạn có biết lý do vì sao mà hôm nay cửa hàng đóng cửa không?

Trong mệnh đề quan hệ “why the shop is closed today?”, đại từ quan hệ “why” thay thế cho cụm từ chỉ lý do “for the reason” vì câu này nếu viết đủ sẽ là “Do you know the reason. The shop is closed today for that reason.”

Đại từ quan hệ kép

Đại từ quan hệ kép là đại từ quan hệ được sử dụng với chức năng kép:

  • Hoạt động như một chủ ngữ, tân ngữ hoặc trạng ngữ trong mệnh đề của câu

  • Hoạt động như một liên từ nối mệnh đề chứa đại từ quan hệ kép với phần còn lại của câu.

Whoever (Bất cứ ai)

  • Thay thế cho người có ít nhất một chức năng làm chủ ngữ

Ví dụ:Whoevercomes to see me, ask them to wait. (Bất cứ ai đến gặp tôi, bảo họ đợi.)

Trong mệnh đề quan hệ “Whoever comes to see me”, “whoever” đóng vai trò làm chủ ngữ cho câu đồng thời làm liên từ nối mệnh đề “Whoevercomes to see me” với phần còn lại của câu.

Whomever (Bất cứ ai)

  • Thay thế cho người có ít nhất một chức năng làm tân ngữ

Ví dụ: Whomever you hire will be fine with me. (Cho dù bạn thuê ai thì tôi đều thấy ổn.)

Trong mệnh đề quan hệ “Whomever you hire”, đại từ quan hệ “whomever” thay thế cho tân ngữ ứng với chủ ngữ “I” và động từ “hire” đồng thời là liên từ để nối “you hire” với phần còn lại của câu.

Whichever (Bất cứ cái gì)

  • Thay thế cho tân ngữ, chủ ngữ chỉ vật có sự lựa chọn

Ví dụ: Whichever train you take from here, you will end at Charing Cross station. (Cho dù bạn đi chuyến tàu nào ở đây thì bạn đều sẽ đến ga Charing Cross.)

Trong mệnh đề quan hệ “Whichever train you take from here”, đại từ quan hệ “whichever” thay thế cho tân ngữ “train” ứng với chủ ngữ “you” và động từ “take” đồng thời là liên từ để nối “you take from here” với phần còn lại của câu.

Whatever (Bất cứ điều gì)

  • Thay thế cho tân ngữ, chủ ngữ chỉ vật

Ví dụ: Pinkie will be successful at whatever she chooses to do in life. (Pinkie sẽ thành công cho dù cô ấy chọn làm gì đi nữa.)

Trong mệnh đề quan hệ “Whatever she chooses”, đại từ quan hệ “whatever” thay thế cho tân ngữ ứng ở câu mệnh đề phía trước ứng với chủ ngữ “Pinkie” và động từ “will be sucessful at” đồng thời là tân ngữ cho mệnh đề phía sau ứng với chủ ngữ “she” và động từ “chooses to do”.

Whenever (Bất cứ khi nào)

  • Thay thế cho tân ngữ, chủ ngữ chỉ vật có sự lựa chọn

Ví dụ: Whichever train you take from here, you will end at Charing Cross station. (Cho dù bạn đi chuyến tàu nào ở đây thì bạn đều sẽ đến ga Charing Cross.)

Trong mệnh đề quan hệ “Whichever train you take from here”, đại từ quan hệ “whichever” thay thế cho tân ngữ “train” ứng với chủ ngữ “you” và động từ “take” đồng thời là liên từ để nối “you take from here” với phần còn lại của câu.

Wherever (Bất cứ nơi đâu)

  • Thay thế cho trạng từ chỉ nơi chốn

Ví dụ: Whereveryou go, I will follow you. (Cho dù bạn đi đâu, tôi sẽ đi theo bạn.)

Trong mệnh đề quan hệ “Wherever you go”, đại từ quan hệ “whereever” thay thế cho trạng từ chỉ nơi chốn đồng thời là liên từ để nối “you go” với phần còn lại của câu.

Chú ý: Trong văn nói thân mật, những liên từ này đôi khi được sử dụng như câu trả lời ngắn.

Ví dụ:

  • ‘When should I come?’ ‘Whenever‘. (= Whenever you like)

  • ‘Tea or coffee?’ ‘Whichever’. (= I don’t mind.)

Bài tập về đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ

Đại từ quan hệ và giới từ

Khi trong câu dùng đại từ quan hệ “whom” hoặc “which” có chứa giới từ, giới từ có thể đảo lên đứng trước các đại từ quan hệ này hoặc ở cuối mệnh đề quan hệ.

Ví dụ:

  • I had an uncle in Germany, from whom I inherited a bit of money. We bought a chainsaw, with which we cut up all the wood. (Tôi có một người chú ở Đức. Tôi được hưởng một chút tiền thừa kế từ chú ấy. Chúng tôi mua một cái cưa, chúng tôi dùng cái cưa đó để cắt hết gỗ)

  • Viết lại: I had an uncle in Germany, whom I inherited a bit of money from. We bought a chainsaw, which we cut all the wood up with.

Tuy nhiên, trong trường hợp câu có chứa đại từ quan hệ “who” và “that”, người học không được đẩy giới từ lên trước chúng.

Ví dụ:

  • Câu đúng: We’ve gotsome tennis ballsthatyou can playwith. (Chúng tôi có vài quả bóng tennis mà bạn có thể lấy chơi.)

  • Câu sai: We’ve gotsome tennis ballswith thatyou can play.

Ví dụ:

  • Câu đúng: It wasCathwhoLan gave the keys to. (Là Cath người mà Lan đã đưa chìa khóa cho.)

  • Câu sai: It wasCathto whoLan gave the keys.

Đại từ quan hệ “where” và “when” có thể được viết thành giới từ + đại từ quan hệ “which”.

Ví dụ 1:

  • Câu gốc: The hotel wasn’t very clean. We stayed at that hotel.

  • Viết lại: The hotel where we stayed wasn’t very clean. (Khách sạn mà chúng tôi ở thì không sạch sẽ lắm.)

  • Viết lại: The hotel at which we stayed wasn’t very clean.

Ví dụ 2:

  • Câu gốc: Do you still remember the day? We first met on that day.

  • Viết lại: Do you still remember the day when we first met. (Cậu còn nhớ ngày đầu tiên mà chúng ta gặp nhau không?)

  • Viết lại Do you still remember the day on which we first met.

Một số lưu ý khi dùng mệnh đề quan hệ

Dùng that trong một số cấu trúc cố định

Ví dụ:

  • Khi có danh từ hỗn hợp chỉ người và vật: He and his dog that have been together for 10 years are very famous in my hometown.
    (Anh ta và chú chó của mình đã bên nhau được 10 năm rồi. Hai bọn họ rất nổi tiếng ở quê tôi.)

  • Dùng với danh từ bất định: nothing, everything, something: She blamed herself foreverythingthathad happened.
    (Cô ấy đổ lỗi cho bản thân mình vì mọi chuyện đã xảy ra)

  • Dùng với so sánh nhất: The Wimbledon men’s final was the best game of tennisthatI’ve ever seen. (Trận chung kết giải Wimbledon dành cho nam là trận đấu tennis hay nhất mà tôi từng xem.)

Lưu ý phân biệt các đại từ quan hệ: Luôn để đại từ quan hệ ngay sát danh từ mà nó thay thế để tránh gây hiểu sai nghĩa và sự mơ hồ không cần thiết.

Ví dụ:

  • Sai: I wore a ghost costume on Halloween Day, which is so scary.

  • Đúng: I wore a ghost costume which is so scary on Halloween Day. (Tôi mặc một bộ trang phục ma khá đáng sợ vào ngày Halloween.)

Trong phiên bản sai, người đọc có thể không phân biệt được hoặc hiểu nhầm là ngày “Ngày Halloween đáng sợ” thay vì “bộ trang phục hóa trang đáng sợ”. Vì vậy, để tăng tính rõ ràng hãy để đại từ quan hệ ngay sau danh từ mà nó thay thế.

  • Mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho (cụm) danh từ nào thì phải đứng ngay sau (cụm) danh từ đó.

  • Trong câu phức sử dụng mệnh đề quan hệ, phải đảm bảo tồn tại một mệnh đề độc lập và một mệnh đề phụ thuộc (cũng chính là Relative Clause)

Bài tập về đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ

  • Đảm bảo mỗi mệnh đề phải có đủ thành phần chủ ngữ và động từ/cụm động từ và có thể sắp xếp lại thành các câu đơn tách biệt có nghĩa.

Bài tập về đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ

Ví dụ:

That is the man who lives next door to me.

My grandmother, who has just turned 80, is very healthy and active.

Xem thêm:

  1. Mệnh đề quá khứ phân từ

  2. Mệnh đề trạng ngữ

  3. Mệnh đề tuyệt đối

Phân biệt các đại từ quan hệ dễ gây nhầm lẫn

Đại từ quan hệ Where và which

Where thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng từ chỉ nơi chốn trong câu còn which thay thế cho danh từ chỉ vật, động vật đóng vai trò làm tân ngữ hoặc chủ ngữ trong câu.

Ví dụ 1: Hanoi………………I was born is a beautiful city. (Hà Nội nơi tôi sinh ra là một thành phố xinh đẹp.)

  • A. Which

  • B. Where

Ví dụ 2: Hanoi…………….has a lot of historical sites is a beautiful city. (Hà Nội nơi có rất nhiều di tích lịch sử là một thành phố xinh đẹp.)

  • A. Which

  • B. Where

Trong ví dụ một, câu phía sau nếu được viết đầy đủ sẽ là “I was born in Hanoi”. Vì câu thiếu trạng từ chỉ nơi chốn nên đáp án đúng sẽ là “where”. Trong ví dụ hai, câu phía sau nếu được viết đầy đủ sẽ là “Hanoi has a lot of historical sites”. Vì câu thiếu chủ ngữ nên đáp án đúng sẽ là “which”.

Đại từ quan hệ When và which

Bài tập về đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ

When thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng từ chỉ thời trong câu còn which thay thế cho danh từ chỉ vật, động vật đóng vai trò làm tân ngữ hoặc chủ ngữ trong câu.

Ví dụ 1: My father was born on the 2nd of September……………is the Dependence Day in Vietnam. (Cha tôi sinh ngày mùng 2 tháng 9, ngày Quốc Khánh của Việt Nam.)

  • A. When

  • B. Which

Ví dụ 2: The 2nd of September is the day ……………my father was born. (Ngày mùng hai tháng chín là ngày bố tôi ra đời.)

  • A. When

  • B. Which

Trong ví dụ một câu phía sau nếu được viết đầy đủ sẽ là “The 2nd of September is the Dependence Day in Vietnam.” vì vậy câu này thiếu chủ ngữ nên dùng which. Trong ví dụ hai câu phía sau nếu được viết đầy đủ sẽ là “My father was born on the 2nd of September” vì vậy câu thiếu trạng từ chỉ thời gian nên đại từ quan hệ cần điền là “when”.

Mệnh đề quan hệ rút gọn (Reduced Relative clause)

Relative Clause có thể được rút về dạng ngắn gọn hơn và điều này gây khá nhiều khó khăn cho người học trong việc nhận dạng và phân tích nghĩa của câu.

Bài tập về đại từ quan hệ và mệnh đề quan hệ
Hai dạng rút gọn Relative Clause thông dụng nhất có thể kể đến:

  • Rút gọn ở dạng Hiện tại phân từ (V-ing)

  • Rút gọn ở dạng Quá khứ phân từ (V3/V-ed)

Rút gọn ở dạng hiện tại phân từ (V-ing)

Nếu động từ của mệnh đề quan hệ ở dạng chủ động, đại từ quan hệ có thể được lược bỏ và đồng thời động từ được chia ở dạng Hiện tại phân từ (V-ing).

Ví dụ: The professor who teaches English Literature is leaving our university.

Cách rút gọn: The professor who teaches -> teaching English Literature is leaving our university.

=> The professor teaching English Literature is leaving our university.

Rút gọn ở dạng quá khứ phân từ (V3/V-ed)

Nếu động từ của Relative Clauseở dạng bị động (be + V3/V-ed), đại từ quan hệ và “be” có thể được lược bỏ, đồng thời động từ giữ nguyên ở dạng Quá khứ phân từ (V3/V-ed).

Ví dụ: The candidates who were chosen after the interview will have a field trip to our company.

Cách rút gọn: The candidates who were chosen after the interview will have a field trip to our company.

=> The candidates chosen after the interview will have a field trip to our company.

Tổng kết

Đại từ quan hệ là một mảng kiến thức quan trọng giúp người học hiểu sâu và rõ mệnh đề quan hệ hơn. Tác giả đã phân tích đại từ quan hệ dưới chức năng của chúng trong mệnh đề quan hệ để người học có cơ sở để hiểu và sử dụng đại từ quan hệ cho đúng.

Phạm Thị Hồng