Bài tập về hôn nhân có yếu tố nước ngoài năm 2024

Hôm nay, tôi muốn chia sẻ với các bạn một số đề thi và câu hỏi liên quan đến môn học Luật Hôn Nhân & Gia Đình. Đây là những đề thi mẫu, và tôi hy vọng rằng các bạn sinh viên sẽ thường xuyên theo dõi và làm thử bài để củng cố kiến thức của mình. Chúc các bạn học tốt và đạt được kết quả cao trong môn học này!

  1. Lý thuyết

1. Trả lời đúng sai và giải thích các nhận định sau:

Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhân gia đình.

Sai. Vì theo quy định tại khoản 1 điều 9 LHNGD về độ tuổi kết hôn, đối với nam từ 20 tuổi trở lên, đối với nữ từ 18 tuổi trở lên. Do vậy, nếu nam giới từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự, thì vẫn chưa đủ điều kiện để kết hôn.

Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi.

Sai. Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng, theo quy định tại khoản 3 điều 17 LHNGD, tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên. Nếu không thỏa thuận được, thì yêu cầu tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên, ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con.

Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng.

Sai. Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 được chia thành hai trường hợp: từ trước ngày 03/01/1987 và từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001. Trong trường hợp, nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến trước ngày 01/01/2001 có đủ điều kiện kết hôn mà không đăng ký kết hôn và đang chung sống với nhau như vợ chồng, thì theo quy định tại điểm b khoản 3 nghị quyết 35 kể từ sau ngày 01/01/2003 mà họ vẫn chưa đăng ký kết hôn, thì không được công nhận là vợ chồng.

Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con nuôi.

Sai. Vì người đang chấp hành hình phạt tù có thể ủy quyền cho người khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhận con nuôi theo khoản 1 điều 143 BLDS.

Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng của con.

Đúng. Vì theo quy định tại khoản 2 điều 92 LHNGD, người trực tiếp nuôi con do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được, thì tòa án sẽ giải quyết và nếu con từ đủ chín tuổi trở lên, thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.

Sai. Vì khi cha mẹ cháu chết, trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ, thì ông bà mới là người giám hộ theo quy định tại khoản 2 điều 61 BLDS.

II. Bài tập

Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2000, có đăng ký kết hôn. Tháng 03/2004, anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2005. Tháng 06/2005, chị B phát hiện được sự việc trên và yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp luật với chị C, song anh A vẫn cố tình vi phạm.

Để bảo vệ quyền lợi cho mình, chị B đã làm đơn yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B.

Tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao?

Tòa án giải quyết như vậy là sai. Vì anh A và chị C chưa thực hiện việc đăng ký kết hôn trước cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo khoản 1 điều 11 LHNGD. Nếu có yêu cầu hủy việc đăng ký hôn của chị B, thì tòa án không tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật mà tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng.

Đề thi môn: Luật Hôn Nhân Gia Đình 02

Thời gian làm bài: 60 phút

Sinh viên được sử dụng tài liệu khi làm bài thi.

1. LÝ THUYẾT (6 ĐIỂM)

Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?

  1. Người bị nhiễm virus HIV/AIDS không có quyền kết hôn.
  2. VKSND không có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.
  3. UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) chỉ có thẩm quyền đăng kí kết hôn đối với các trường hợp kết hôn giữa công dân VN tiến hành tại Việt Nam.
  4. Tài sản trong thời kì hôn nhân chỉ ghi tên vợ hoặc chồng là tài sản riêng của người vợ hoặc người chồng đó.
  5. Con riêng với bố dượng, mẹ kế sống chung (cùng một mái nhà) thì sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ cha, mẹ, con.
  6. Ly hôn là sự kiện pháp lý làm chấm dứt hôn nhân.

2. BÀI TẬP (4 ĐIỂM)

Tháng 5/1984, Anh A và chị B được gia đình hai bên tổ chức đám cưới nhằm xe duyên chồng vợ. Mười năm sau khi cưới, anh A và chị B chung sống hạnh phúc, họ có 2 con chung và cùng tạo dựng được một số tài sản có giá trị. Từ tháng 2/1994, quan hệ giữa anh A và chị B lục đục, họ thường xuyên phát sinh mâu thuẫn.

Tháng 9/1994, anh A chuyển công tác đến một huyện miền núi. Tại đây, anh gặp chị L – người cùng đơn vị mới và giữa hai người phát sinh tình cảm lứa đôi. Tháng 10/1995, anh A và chị L đăng ký kết hôn tại UBND địa phương, nơi chị L cư trú và được cơ quan có thẩm quyền nơi đây cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn, anh A và chị L sống hạnh phúc, họ có con chung và tài sản chung trị giá trên một tỷ đồng. Tháng 11/1998, anh A làm đơn xin ly hôn với chị B và được Tòa án giải quyết cho ly hôn vào tháng 8/1999. Ngày 15/7/2001, Hội LHPN huyện G nơi chị B cư trú gởi đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị L.

Hỏi: Tòa án xử lý vụ việc trên như thế nào, vì sao phải xử lí như vậy?

Môn Hôn Nhân Gia Đình này có rất nhiều văn bản dưới Luật nên khá lúng túng. Tuy nhiên, cũng vừa kịp giải một số bài gởi Diễn Đàn tham khảo, trước kỳ thi. Mong được đón nhận và hiệu chỉnh.

Đề thi Luật Hôn nhân Gia đình 03

  1. Lý Thuyết

Câu 1: Đủ Điều Kiện Hôn Nhân

Câu hỏi: Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.

Trả lời: Câu này đúng trong ngữ cảnh của Luật Hôn Nhân Gia Đình. Điều kiện độ tuổi để kết hôn là từ 20 tuổi đối với nam và từ 18 tuổi đối với nữ, vì vậy người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.

Câu 2: Tài Sản Chia Đôi Khi Tòa Án Không Công Nhận Vợ Chồng

Câu hỏi: Khi tòa án không công nhận nam nữ là vợ chồng thì tài sản chung chia đôi.

Trả lời: Câu này đúng. Khi tòa án không công nhận một cuộc hôn nhân là hợp pháp, tài sản chung của cặp vợ chồng đó có thể được chia đôi tùy theo quyết định của tòa án. Quyết định này có thể dựa trên thoả thuận của hai bên hoặc dựa trên công sức đóng góp của mỗi bên vào tài sản chung.

Câu 3: Công Nhận Vợ Chồng Cho Những Người Chung Sống Trước Năm 2001

Câu hỏi: Nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001 đều được công nhận là vợ chồng.

Trả lời: Câu này không đúng. Việc công nhận một cặp nam nữ là vợ chồng không phụ thuộc vào thời điểm chung sống. Thay vào đó, nó phụ thuộc vào quy định của pháp luật tại thời điểm đó. Nếu theo Nghị quyết 35/2000, thì quy định này không áp dụng cho tình huống nam nữ chung sống trước ngày 01/01/2001.

Câu 4: Người Đang Chấp Hành Hình Phạt Tù Không Có Quyền Nhận Người Khác Làm Con Nuôi

Câu hỏi: Người đang chấp hành hình phạt tù không có quyền nhận người khác làm con nuôi.

Trả lời: Câu này không đúng. Luật Hôn Nhân Gia Đình không cấm người đang chấp hành hình phạt tù nhận người khác làm con nuôi. Tuy nhiên, việc đăng ký kết hôn hoặc nhận con nuôi có thể bị hạn chế do người đang chấp hành hình phạt tù không thể thực hiện các thủ tục này mà phải được người khác đại diện.

Câu 5: Giao Con Cho Cha Hoặc Mẹ Nuôi Từ 9 Tuổi Trở Lên Phụ Thuộc Vào Nguyện Vọng Của Con

Câu hỏi: Khi ly hôn, việc giao con chung từ đủ 9 tuổi trở lên cho cha hoặc mẹ nuôi là căn cứ vào nguyện vọng của con.

Trả lời: Câu này không đúng. Việc giao con chung cho cha hoặc mẹ nuôi sau khi ly hôn không chỉ phụ thuộc vào nguyện vọng của con. Nó cũng phải căn cứ vào quyền lợi và tình huống cụ thể của con, cũng như quyết định của tòa án. Điều này đảm bảo rằng quyền lợi và phát triển của con được bảo vệ tốt nhất.

Câu 6: Ông Bà Là Đại Diện Đương Nhiên Cho Cháu Khi Cha Mẹ Của Cháu Chết

Câu hỏi: Ông bà là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết.

Trả lời: Câu này không đúng. Ông bà không phải lúc nào cũng là đại diện đương nhiên cho cháu khi cha mẹ của cháu chết. Khi cháu đã trưởng thành, có đủ khả năng hành vi dân sự hoặc khi anh chị em ruột của cháu có đủ điều kiện, ông bà có thể không được chỉ định là người giám hộ cho cháu.

II. Bài Tập

Vụ Việc Giữa Anh A, Chị B và Chị C

Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 2000 và có đăng ký kết hôn. Sau đó, anh A chung sống như vợ chồng với chị C, có một con chung sinh năm 2005. Khi chị B phát hiện sự việc này, chị yêu cầu anh A chấm dứt quan hệ trái pháp luật với chị C, nhưng anh A vẫn tiếp tục vi phạm. Chị B đã yêu cầu tòa án huyện K hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh A và chị C, và tòa án đã thụ lý yêu cầu của chị B.

Câu hỏi: Theo anh (chị), tòa án đã giải quyết như vậy là đúng hay sai? Tại sao?

Có hai trường hợp có thể xảy ra:

  1. Nếu A-C được đăng ký kết hôn: Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật là đúng.
  2. Nếu A-C chưa được đăng ký kết hôn: Tòa án phải tuyên bố rằng họ không phải là vợ chồng.

Đề Thi Luật Hôn Nhân Gia Đình – Đề 04

  1. Lý Thuyết

Câu 1: Đủ Điều Kiện Hôn Nhân

Câu hỏi: Người chưa thành niên, thì chưa đủ tuổi kết hôn.

Trả lời: Câu này đúng. Để kết hôn, người phải đủ tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn Nhân Gia Đình. Tùy theo quốc gia, quy định về độ tuổi kết hôn có thể khác nhau, nhưng thường người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) không được phép kết hôn.

Câu 2: Tài Sản Riêng Của Con Chưa Thành Niên

Câu hỏi: Tài sản riêng của con chưa thành niên về nguyên tắc thuộc quyền quản lý của cha mẹ.

Trả lời: Câu này không đúng. Tài sản riêng của con chưa thành niên có thể được quản lý bởi cha mẹ hoặc người giám hộ của con, nhưng có quy định cụ thể trong Luật Hôn Nhân Gia Đình rằng khi con đủ 15 tuổi trở lên, con có thể tự mình quản lý tài sản riêng của mình.

Câu 3: Thẩm Quyền Đăng Ký Kết Hôn Ở Nước Ngoài

Câu hỏi: Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài chỉ thuộc UBND cấp tỉnh.

Trả lời: Câu này không đúng. Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể thuộc UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan ngoại giao của quốc gia. Điều này có thể thay đổi tùy theo quy định của quốc gia.

Câu 4: Đăng Ký Kết Hôn Khi Thiếu Mặt Một Bên

Câu hỏi: Khi tổ chức đăng ký kết hôn, nếu chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, cơ quan đăng ký kết hôn không được tổ chức lễ đăng ký kết hôn.

Trả lời: Câu này không đúng. Cơ quan đăng ký kết hôn vẫn có thể tổ chức lễ đăng ký kết hôn khi chỉ có mặt của một bên nam hoặc nữ, theo mục 2 của Nghị quyết 02/2000.

Câu 5: Người Bị Nhiễm HIV Có Quyền Kết Hôn

Câu hỏi: Người bị nhiễm vi rút HIV vẫn được quyền kết hôn.

Trả lời: Câu này đúng. Luật Hôn Nhân Gia Đình không cấm người bị nhiễm vi rút HIV kết hôn. Tuy nhiên, người bị nhiễm HIV cần phải khai rõ tình trạng của họ và tuân thủ các quy định về việc tiết lộ thông tin y tế. Vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Câu 6: Người Chung Sống Có Thể Được Công Nhận Là Vợ Chồng

Câu hỏi: Nam và nữ chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, cũng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng.

Trả lời: Câu này đúng. Trong một số trường hợp, người chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn có thể được công nhận là vợ chồng theo quy định của Luật Hôn Nhân Gia Đình. Điều này có thể áp dụng cho các trường hợp sống chung như vợ chồng trước năm 1987 và không vi phạm các quy định khác của pháp luật.

II. Bài Tập

Vụ Việc Giữa Anh A và Chị B

Tháng 07/2001, anh A và chị B được UBND xã X huyện Y tỉnh H tiến hành đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn. Việc kết hôn xảy ra khi anh A 21 tuổi và chị B 16 tuổi. Trong quá trình chung sống, anh chị có một con chung là K và khối tài sản chung trị giá khoảng 100 triệu đồng.

Tháng 02/2002, anh A bị tai nạn dẫn đến tử vong. Tháng 05/2002, khi tiến hành phân chia di sản thừa kế dẫn đến tranh chấp:

  • Những người thừa kế di sản anh A không thừa nhận quyền thừa kế của chị B, vì họ cho rằng anh A và chị B là kết hôn trái pháp luật, không phải là vợ chồng.
  • Chị B lại cho rằng chị là vợ của anh A nên chị là hàng thừa kế thứ nhất.

Câu hỏi: Theo anh (chị), chị B có được quyền thừa kế di sản của anh A không? Vì sao?

Theo quy định của Nghị quyết 02/2000, tiền trúng xổ số là tài sản chung của vợ chồng. Dù có người bạn cho anh A tiền mua vé số, số tiền trúng thưởng sau đó vẫn được coi là tài sản chung của anh A và chị B theo Khoản 1 Điều 27 của Luật Hôn Nhân Gia Đình. Do đó, chị B có quyền thừa kế một phần của số tiền trúng thưởng này.

Đề Thi Luật Hôn Nhân Gia Đình 05

Khoa: Dân sự – Đại học Luật TP.HCM

Thời gian: 60 phút

Được sử dụng tài liệu.

Trong bài này, chúng ta sẽ xem xét và thảo luận về một số câu hỏi liên quan đến Luật Hôn Nhân Gia Đình (HNGĐ) và các trường hợp thực tế phức tạp.

  1. Lý thuyết (6 điểm)

1. Tất cả tài sản mà vợ chồng có được trước khi kết hôn đều là tài sản riêng của vợ/chồng nếu họ không tự nguyện nhập vào tài sản chung.

Câu hỏi này liên quan đến quyền sở hữu tài sản của vợ chồng trong mối quan hệ hôn nhân. Theo Luật HNGĐ, tài sản mà một người đã có trước khi kết hôn sẽ được coi là tài sản riêng của họ, trừ khi họ tự nguyện nhập nó vào tài sản chung. Ví dụ, nếu một người có một căn nhà trước khi kết hôn và không chia sẻ nó với vợ/chồng, căn nhà này vẫn là tài sản riêng của họ.

2. Anh, chị, em ruột có quyền yêu cầu TA hạn chế quyền của cha mẹ đối với con theo Điều 41 luật HNGĐ2000.

Điều 41 của Luật HNGĐ nói về việc quyền nuôi con sau khi ly hôn. Anh, chị, em ruột có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền của cha mẹ đối với con nếu có căn cứ để cho rằng việc đó là lợi ích của con và không gây hại cho con.

3. Người không có điều kiện về kinh tế vẫn có thể có quyền nhận nuôi con nuôi.

Luật HNGĐ quy định rằng quyền nuôi con nuôi không phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của người đó. Người không có điều kiện về kinh tế vẫn có quyền nuôi con nuôi nếu đó là lợi ích của con và không gây hại cho con.

4. Giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng có giá trị lớn, mà không có sự thỏa thuận của hai vợ chồng, thì giao dịch đó không có giá trị pháp lý.

Theo quy định của Luật HNGĐ, giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng phải được thực hiện thông qua sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng. Nếu không có sự thỏa thuận, giao dịch đó có thể bị coi là không có giá trị pháp lý.

5. Người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà không thực hiện nghĩa vụ thì TA có thể ra quyết định buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, tính từ ngày ghi trong bản án quyết định.

Luật HNGĐ quy định rằng người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà không thực hiện có thể bị tòa án ra quyết định buộc người đó thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Quyết định này có thể tính từ ngày ghi trong bản án quyết định của tòa án.

6. Người chưa thành niên cũng có thể kết hôn.

Theo quy định của Luật HNGĐ, người chưa thành niên không được kết hôn trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật.

II. Bài tập (4 điểm)

Trường hợp 1: Chia tài sản sau khi ly hôn

Trường hợp này liên quan đến việc chia tài sản sau khi ly hôn. A và B là vợ chồng, trước khi kết hôn A đã có một căn nhà. Sau khi kết hôn, họ không có công ăn việc làm ổn định, và A đã cho thuê tầng 1 của căn nhà đó để có thêm thu nhập. Sau 5 năm, A bán căn nhà đó mà không thông báo cho B. B yêu cầu tòa án xác định hợp đồng mua bán đó bị vô hiệu. Toà án sẽ giải quyết như thế nào?

Trường hợp 2: Chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi

A và B là vợ chồng có con nuôi là X, mà họ đã đồng ý để X đi làm con nuôi của bà K. Khi K lên 10 tuổi, bà K lại rơi vào tình trạng khó khăn về kinh tế. A và B muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà K, nhưng cả X và bà K đều không đồng ý. A và B có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi, và trong thời gian bà K đang không đủ điều kiện nuôi dưỡng X, A và B có nghĩa vụ cấp dưỡng cho X không? Nếu X gây ra thiệt hại, A và B có nghĩa vụ bồi thường cho X không?

Trường hợp 3: Xây nhà và việc trả thù

A xây nhà cho B với thoả thuận tiền công là 100 triệu đồng. Sau khi hoàn thiện, B đã thanh toán đầy đủ tiền công cho A và còn cho thêm A 20 triệu đồng do chất lượng công trình tốt và đẹp. A đưa cho vợ cũ 100 triệu đồng và 20 triệu đồng còn lại đem đến cho vợ cũ của mình. Vợ của A biết chuyện và đã kiện ra tòa đòi vợ cũ của A trả lại 20 triệu đồng đó. Toà án sẽ giải quyết như thế nào?

Trường hợp 4: Thuê nhà và chia tài sản chung

A và B là vợ chồng, và A có một căn nhà là tài sản riêng. A cho một công ty nước ngoài thuê căn nhà này trong thời hạn 5 năm, mỗi năm 100 triệu đồng. Theo hợp đồng, tiền sẽ được thanh toán từng năm. Năm 2002, A và B thoả thuận chia toàn bộ tài sản chung của họ. Năm 2005, A và B ly hôn, và B yêu cầu toà án chia thêm một nửa số tiền thuê nhà. A không đồng ý. Toà án sẽ giải quyết như thế nào?

Trường hợp 5: Chia tài sản sau chia tay

A và B chung sống như vợ chồng vào năm 1990, nhưng năm 1994 họ đã tự thoả thuận chia tài sản chung bằng văn bản và không chung sống với nhau nữa. Năm 2002, A trúng xổ số 200 triệu đồng và chị B yêu cầu chia một nửa tài sản. Toà án sẽ giải quyết như thế nào?

Trường hợp 6: Hủy quan hệ hôn nhân và quan hệ ngoại tình

A và B chung sống như vợ chồng từ năm 1985 và có 2 con chung. Năm 2002, A có quan hệ ngoại tình với M và chung sống như vợ chồng, sau đó năm 2003, A và M kết hôn với nhau. B yêu cầu hủy quan hệ giữa A và M. Toà án sẽ giải quyết như thế nào?

Trường hợp 7: Nuôi con nuôi và quyền của vợ mới

A (32 tuổi) nuôi B (9 tuổi) sau đó A kết hôn với C (25 tuổi). C cũng muốn nhận B làm con nuôi. Có được không?

Trường hợp 8: Nuôi con nuôi và việc xin nhận con nuôi

A và B là vợ chồng hợp pháp và sinh C vào năm 2001, trong giấy khai sinh AB là cha mẹ của C. Năm 2005, X đã đến nhận C làm con của mình, và A và B đã chấp nhận. Toà án sẽ giải quyết thủ tục như thế nào?

Trường hợp 9: Chia tài sản sau thoả thuận

A và B là vợ chồng hợp pháp và có tài sản chung là 500 triệu đồng. Họ đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia đình. Hai bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu đồng. Sau khi chia tài sản, A nói với B là lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình, còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia đình. Sau 3 năm, A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng. Hàng tháng, B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đình. Sau đó, A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của mình. B yêu cầu ly hôn và đòi lại số tài sản đó có được không?

Đây là những đề thi và câu hỏi mẫu liên quan đến môn học Luật Hôn Nhân & Gia Đình. Hy vọng rằng các bạn đã thấy chúng hữu ích và có thể sử dụng chúng để ôn tập và nâng cao kiến thức của mình. Nếu có bất kỳ câu hỏi hoặc góp ý nào, xin vui lòng chia sẻ để chúng ta có thể thảo luận thêm. Chúc các bạn học tốt và thành công trong môn học này!

Câu hỏi thường gặp

1. Câu hỏi: Tôi muốn biết về quy định độ tuổi kết hôn trong Luật Hôn Nhân Gia Đình.

Trả lời: Theo quy định của Luật Hôn Nhân Gia Đình, người chưa thành niên (dưới 18 tuổi) không được phép kết hôn. Quy định này có thể thay đổi tùy theo luật pháp của từng quốc gia.

2. Câu hỏi: Tài sản riêng của con chưa thành niên được quản lý như thế nào theo Luật Hôn Nhân Gia Đình?

Trả lời: Tài sản riêng của con chưa thành niên có thể được quản lý bởi cha mẹ hoặc người giám hộ của con. Tuy nhiên, khi con đủ 15 tuổi trở lên, Luật Hôn Nhân Gia Đình quy định rằng con có thể tự mình quản lý tài sản riêng của mình.

3. Câu hỏi: Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về đâu theo Luật Hôn Nhân Gia Đình?

Trả lời: Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể thuộc UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan ngoại giao của quốc gia. Quy định này có thể thay đổi tùy theo luật pháp của từng quốc gia.

4. Câu hỏi: Người bị nhiễm HIV có quyền kết hôn theo Luật Hôn Nhân Gia Đình không?

Trả lời: Đúng, Luật Hôn Nhân Gia Đình không cấm người bị nhiễm vi rút HIV kết hôn. Tuy nhiên, người bị nhiễm HIV cần phải tuân thủ các quy định về việc tiết lộ thông tin y tế và có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật nếu vi phạm.

Kết hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

Theo quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng ...

Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?

Ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp ly hôn mà có đương sự là người nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài, cụ thể: + Ly hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài; + Ly hôn giữa hai người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.

Tảo hôn là như thế nào?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn, cụ thể là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên (điểm a khoản 1 Điều 8).

Kết hôn có nghĩa là gì?

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.