Bảng lưu chuyển tiền tệ như thế nào mới đúng năm 2024

Trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nếu như bảng cân đối kế toán giúp nhà đầu tư thấy được tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp, báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện được tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận thì đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) sẽ giúp cho nhà đầu tư thấy được “dòng tiền” trong kì của doanh nghiệp luân chuyển như thế nào. Với báo cáo LCTT, nhà đầu tư sẽ trả lời được câu hỏi đầu kỳ doanh nghiệp có bao nhiêu tiền, cuối kỳ còn bao nhiêu và quan trọng nhất trong kỳ báo cáo, doanh nghiệp đã dùng tiền vào những mục đích gì? Chi cho hoạt động kinh doanh, chi cho đầu tư tài sản cố định hay chi cho các hoạt động tài chính! Chúng ta cùng tìm hiểu một số nội dung cơ bản liên quan đến báo cáo LCTT

Bảng lưu chuyển tiền tệ như thế nào mới đúng năm 2024

Báo cáo LCTT là BCTC thể việc thực thu – thực chi các khoản tiền trong các hoạt động của doanh nghiệp.. Theo chuẩn mực kế toán của Việt Nam “Doanh nghiệp phải trình bày các dòng tiền từ hoạt động thường xuyên, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với các hoạt động của mình. Việc phân loại theo hoạt động sẽ cung cấp thông tin giúp cho người sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động này lên tình hình tài chính, cũng như lượng tiền và tương đương tiền của đơn vị”. Hiểu một cách đơn giản nếu bạn bước ra khỏi nhà vào buổi sáng với một số tiền trong túi, đến tối bạn trở về nhà (và số tiền trong túi có thay đổi) thì báo cáo LCTT có nhiệm vụ giải thích cho vợ bạn biết trong ngày hôm đó bạn đã thu – chi tiền vào những việc gì.

Xem lại:

  • Đọc và hiểu báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
  • Đọc và hiểu bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có những nội dung nào?

Theo mẫu B03-DN được quy định trong TT200 thì mẫu báo cáo LCTT của doanh nghiệp sẽ có 3 mục chính:

(1) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh các dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ của DN như: tiền thu – Chi từ bán hàng và cung cấp dịch vụ …

(2) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư trong kỳ báo cáo, đây chính là dòng tiền chi ra cho các nguồn lực dự kiến sẽ đóng góp vào các hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Chỉ có các dòng tiền được chi ra để hình thành các tài sản được ghi nhận trên BCTC của doanh nghiệp mới đủ tiêu chuẩn để xếp vào hoạt động đầu tư. Ví dụ về các dòng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư như: Chi mua sắm, xây dựng bất động sản, nhà xưởng, thiết bị, tài sản vô hình và các tài sản dài hạn khác.

(3) Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo, dòng tiền này hữu ích cho nhà đầu tư trong việc dự đoán khả năng thu hồi các dòng tiền trong tương lai của các bên đã tài trợ cho doanh nghiệp. Ví dụ về các dòng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính như: Tiền thu từ phát hành giấy nhận nợ, các khoản vay, trái phiếu, các khoản vay có thế chấp, các khoản vay ngắn hạn và dài hạn khác;

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo bắt buộc của hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: trực tiếp và gián tiếp. Doanh nghiệp được tùy chọn giữa hai phương pháp. Trong bài viết này, Manabox Việt Nam sẽ hướng dẫn các bạn về nguyên tắc lập và trình bày, cơ sở lập và lập các chỉ tiêu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp của Thông tư 200/2014/TT-BTC

Với mục tiêu xác định ảnh hưởng của các luồng tiền trong kỳ, có thể hiểu một cách đơn giản, báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh sự biến động của các khoản Tiền và tương đương tiền ở đầu kỳ và cuối kỳ (Lưu chuyển tiền thuần).

Bảng lưu chuyển tiền tệ như thế nào mới đúng năm 2024

Bảng lưu chuyển tiền tệ như thế nào mới đúng năm 2024

  1. Căn cứ lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước và sổ kế toán khác (Tài khoản “Tiền…”)…

  1. Một số lưu ý lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Các luồng tiền phát sinh được báo cáo trên cơ sở thuần gồm (1) Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng (2) Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, đáo hạn ngắn: Mua, bán ngoại tệ; các khoản đầu tư; các khoản đi vay/cho vay ngắn hạn không quá 3 tháng (3) Tiền chi/thu được từ việc mua và thanh lý khoản đầu tư vào đơn vị khác (4) Thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng và các giao dịch bù trừ được phân loại trong cùng một luồng tiền

Không được trình bày trong BCLCTT các giao dịch không trực tiếp bằng tiền, trừ trường hợp đi vay để thanh toán thẳng

Bước 1: Xác định A1 – Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh

Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính, gồm cả luồng tiền liên quan đến chứng khoán nắm giữ vì mục đích kinh doanh.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo

Bảng lưu chuyển tiền tệ như thế nào mới đúng năm 2024

Bước 2: Xác định A2 – Luồng tiền từ hoạt động đầu tư

Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương tiền.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư – phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư

Bảng lưu chuyển tiền tệ như thế nào mới đúng năm 2024

Bước 3: Xác định A3 – Luồng tiền từ hoạt động tài chính

Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu nguồn vốn.

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính phản ánh chênh lệch giữa tổng số tiền thu vào với tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.

Bảng lưu chuyển tiền tệ như thế nào mới đúng năm 2024

Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải xác định ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ

Ví dụ: Giả sử “Tiền và tương đương tiền” tại doanh nghiệp chỉ gồm tiền gửi ngân hàng, có sổ cái tài khoản 112 tại một doanh nghiệp trong kỳ như sau (Đơn vị tính: triệu đồng)