MAN tự hào là công ty chuyên nghiệp trong dịch vụ kiểm toán, đặc biệt là lĩnh vực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Vậy chúng là gì? quy trình, yêu cầu, mục đích và các nội dung ra sao? cùng anh Lê Hoàng Tuyên hiện đang là Founder MAN tìm hiểu một số các quy định về quyết toán dự án sử dụng vốn nhà nước, và giải đáp tất tần tật những thông tin xoay quanh trong bài viết ngày hôm nay. Show
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành là gì?Báo cáo quyết toán cho dự án là loại báo cáo được đại diện chủ đầu tư hoặc chủ đầu tư lập nên căn cứ trên quy định về quyết toán dự án hoàn thành. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thể hiện các thông tin về tài chính, kinh tế và những thông tin thiết yếu khác liên quan đến việc đầu tư, thực hiện dự án. Mục đích của kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thànhTheo chuẩn mực VSA 1000 được ban hành kèm theo Thông tư 67/2015/TT-BTC, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành sẽ có mục đích như sau: Mục đích của kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và là cơ sở để người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, thông qua việc kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đưa ra ý kiến, xét trên các khía cạnh trọng yếu, liệu quá trình thực hiện dự án có tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư và báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán dự án tại thời điểm lập báo cáo, có phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành hay không. Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành giúp tăng độ tin cậy đối với người sử dụng báo cáo Yêu cầu đối với kiểm toán dự án hoàn thànhMột cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Quy trình kiểm toán quyết toán dự án hoàn thànhCũng theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000 đi kèm với Thông tư 67/2015/TT-BTC, một cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành sẽ được tiến hành theo 3 bước đó là: Lập kế hoạch kiểm toán, Thực hiện kiểm toán và Kết thúc kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toánKiểm toán viên cần vận dụng các quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 một cách linh hoạt và phù hợp. Cụ thể, các đoạn từ 16 đến 25 thuộc Chuẩn mực này đã đưa ra một số hướng dẫn về lập kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Kế hoạch kiểm toán phải được xây dựng cho toàn bộ các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, đảm bảo sự phù hợp với mỗi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán sẽ gồm 2 phần, đó là kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. – Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Chỉ rõ phạm vi, phương thức thực hiện cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đảm bảo sự chi tiết, đầy đủ, làm căn cứ để xây dựng chương trình kiểm toán. Quy mô, hình thức của kế hoạch tổng thể sẽ phụ thuộc vào tính phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán, quy mô dự án và yêu cầu của hợp đồng kiểm toán. Trong kế hoạch tổng thể, kiểm toán viên cần trình bày các nội dung sau:
– Chương trình kiểm toán: Trong chương trình kiểm toán cần chỉ rõ lịch trình, nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần làm để triển khai kế hoạch kiểm toán tổng thể. Chương trình kiểm toán được xây dựng bởi kiểm toán viên có thể khác nhau tùy vào từng cuộc kiểm toán và các doanh nghiệp kiểm toán. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo đạt được các mục tiêu kiểm toán và hiệu quả của cuộc kiểm toán, bám sát kế hoạch kiểm toán tổng thể. Lập kế hoạch kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thànhThực hiện kiểm toánQuá trình thực hiện kiểm toán sẽ bao gồm các công việc sau đây: Giao nhận hồ sơ, tài liệu quyết toán dự án hoàn thành Kiểm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, bao gồm: kiểm tra hồ sơ pháp lý, nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư, chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, giá trị tài sản hình thành qua đầu tư, công nợ, thiết bị vật tư tồn động, việc chủ đầu tư chấp hành ý kiến kết luận của các cơ quan thanh kiểm tra, kiểm toán Nhà nước (nếu có). Tiến hành kiểm toán quyết toán dự án hoàn thànhKết thúc kiểm toánTrong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, có một số thủ tục mà kiểm toán viên phải thực hiện đó là:
Nội dung của báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thànhBáo cáo kiểm toán phải được lập bằng văn bản, gồm các nội dung chính: (a) Tên và địa chỉ doanh nghiệp kiểm toán; (b) Số hiệu và tiêu đề báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ số hiệu phát hành báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán hoặc chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán (số đăng ký chính thức trong hệ thống văn bản của doanh nghiệp hoặc chi nhánh). Báo cáo kiểm toán phải có tiêu đề là “Báo cáo kiểm toán độc lập”; (c) Người nhận báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán phải ghi rõ người nhận báo cáo kiểm toán tùy theo từng cuộc kiểm toán; (d) Mở đầu của báo cáo kiểm toán, phải nêu rõ: (1) Đối tượng của cuộc kiểm toán; (2) Tên đơn vị lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; (3) Ngày lập và số trang của báo cáo quyết toán dự án hoàn thành đã được kiểm toán. (e) Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán theo quy định tại đoạn 08 Chuẩn mực này; (f) Trách nhiệm của kiểm toán viên theo quy định tại đoạn 09 Chuẩn mực này; (g) Căn cứ và phạm vi của cuộc kiểm toán: (1) Căn cứ pháp lý và hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành (xem hướng dẫn tại đoạn A23 Chuẩn mực này); (2) Phạm vi của cuộc kiểm toán gồm: nội dung công việc và thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên đã thực hiện. (h) Kết quả kiểm toán: (1) Khái quát chung về dự án; (2) Kết quả kiểm tra theo từng nội dung kiểm toán (xem hướng dẫn tại đoạn A24 – A27 Chuẩn mực này). (i) Ý kiến của kiểm toán viên (xem quy định tại đoạn 52 – 59 Chuẩn mực này); (j) Các kiến nghị (nếu có) của kiểm toán viên đối với đơn vị được kiểm toán (chủ đầu tư) và các bên liên quan đến việc quyết toán dự án hoàn thành; (k) Chữ ký, họ và tên của kiểm toán viên và đóng dấu (xem quy định tại đoạn 60 Chuẩn mực này); (l) Ngày lập báo cáo kiểm toán (xem quy định tại đoạn 61 Chuẩn mực này). (Mẫu Báo cáo kiểm toán độc lập hướng dẫn tại Phụ lục số 05 Chuẩn mực này) Nội dung của báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thànhHướng dẫn : Báo cáo chuyển giá là gì? Hồ sơ, quy trình lập báo cáo chuyển giá Quy định về quyết toán dự toán hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nướcTại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn các “Quy định về quyết toán dự toán hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước” Quy định về Quyết toán dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thànhTheo khoản 1, Điều 4 của Thông tư 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định, đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có nhiều dự án thành phần, tiểu dự án độc lập, có quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt thì mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án phải được lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán như một dự án độc lập. Nội dung chi tiết quy định như sau: “… Điều 4. Quyết toán dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành 1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có nhiều dự án thành phần, tiểu dự án độc lập (có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư) có quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt: Mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực hiện lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập. Dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi chung là bộ, cơ quan trung ương), tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc được giao làm đầu mối tổng hợp dự án chịu trách nhiệm báo cáo kết quả tổng quyết toán toàn bộ dự án (theo Mẫu số 10/QTDA kèm theo Thông tư này) gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A hoàn thành toàn bộ. …” Quy định về Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:Theo khoản 3 Điều 4 của Thông tư 10/2020/TT-BTC, thì đối với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nếu được tách thành dự án độc lập thì việc lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán được tách riêng như một dự án độc lập. Nội dung hướng dẫn chi tiết quy định như sau: “… 3. Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
…” Quy định về Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành:Tại điều 9 quy định tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình phê duyệt. Đối với các dự án còn lại, người phê duyệt dự án có thể lựa chọn kiểm toán hoặc không. Nội dung hướng dẫn chi tiết quy định như sau: “… Điều 9. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành 1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng nguồn vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. 2. Nhà thầu kiểm toán độc lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. 3. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:
Quy định về Thời gian lập hồ sơ quyết toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán:Tại điều 21 Quy định thời hạn lập và trình hồ sơ quyết toán dự án là chín tháng đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, sáu tháng đối với dự án nhóm B, và bốn tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu. Nội dung hướng dẫn chi tiết quy định như sau: “… Điều 21. Thời gian lập hồ sơ quyết toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau: Dự án Quan trọng Quốc gia Nhóm A Nhóm B Nhóm C Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt 09 tháng 09 tháng 06 tháng 04 tháng Thời gian thẩm tra quyết toán 08 tháng 08 tháng 04 tháng 03 tháng Thời gian phê duyệt quyết toán 01 tháng 01 tháng 20 ngày 15 ngày
…” Dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành theo luật định cho Quý Khách hàng:Chúng tôi sẽ thực hiện công việc kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000 và theo các chuẩn mực kiểm toán khác. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành không còn chứa đựng các sai sót trọng yếu. Trên cơ sở hồ sơ quyết toán do Quý Khách hàng cung cấp chúng tôi tiến hành kiểm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của Quý Khách hàng theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2020 của Bộ Tài chính, bao gồm các nội dung sau: |