Bào chế cốm sủi bọt paracetamol

o Dựa vào thành phần: thuốc bột đơn, thuốc bột kép.
o Dựa vào cách phân liều, đóng gói: thuốc bột không phân liều, thuốc bột phân liều.
o Dựa vào cách dùng: thuốc bột để uống, thuốc bột dùng ngoài, thuốc bột pha tiêm, thuốc bột dùng cho niêm mạc.
o Dựa vào kích thước tiểu phân: bột thô, bột nửa thô, bột nửa mịn, bột mịn, bột rất mịn.

- Nghiền paracetamol, manitol, natri hydrocarbonat, acid citric, rây qua rây 250
- Cân các nguyên liệu theo công thức
- Trộn bột kép: paracetamol, manitol, natri hydrocarbonat, acid citric, aspartam theo nguyên tắc đồng lượng
- Trộn hỗn hợp bột với dung dịch PVP, nhào vừa đủ ẩm
- Xát hạt qua rây 1000
- Sấy hạt ở nhiệt độ dưới 500C tới hàm ẩm dưới 1%
- Sửa cốm qua rây
- Đóng cốm vào túi chống ẩm, dán nhãn

Dược chất:
- Tác dụng tại chỗ: điều trị trĩ, viêm nhiễm tại chỗ, cầm máu, làm dịu, săn se...
- Tác dụng toàn thân: an thần gây ngủ, giảm đau hạ sốt, chữa hen phế quản, thấp khớp, sốt rét, tim mạch...
Tá dược
• Nhiệt độ chảy thấp hơn 36,5oC • Khoảng nóng chảy nên nhỏ
• Có khả năng co rút thể tích.
• Có độ nhớt thích hợp
• Ổn định về mặt hoá học và lý học trong thời gian bảo quản
• Không tương kỵ với dược chất, thích hợp với nhiều loại dược chất.
• Cho phép phóng thích dược chất tốt.
• Hoàn toàn không độc, không gây kích ứng nơi đặt thuốc.
• Thích hợp với các phương pháp điều chế thuốc đặt.

1. Chuẩn bị dụng cụ và nguyên liệu
- Khuôn thuốc phải khô, sạch, vô khuẩn và được bôi trơn trước khi đổ để dễ lấy viên thuốc ra
- Dựa vào hệ số thay thế (E) của dược chất với tá dược để tính đúng lượng tá dược cần lấy
2. Phối hợp dược chất vào tá dược và đổ khuôn
- Phối hợp dược chất vào tá dược đã đun chảy: hòa tan, nhũ hóa, trộn đều đơn giản
- Để thuốc nguội đến gần nhiệt độ đông đặc, đổ vào khuôn.
Lưu ý:
+ Trong lúc để nguội và đổ khuôn phải khuấy đều + Đổ đầy và cao hơn bề mặt khuôn 1- 2mm
+ Đổ nhanh, liên tục
- Sau khi đổ làm lạnh khuôn thuốc ngay
- Khi thuốc đông rắn, dùng dao cắt phần dư, tháo khuôn lấy viên.
- Gói viên trong giấy chống ẩm, dán nhãn, bảo quản nơi mát

1. Chuẩn bị khuôn: rửa sạch, sấy khô, sát khuẩn bằng ethanol 70%, bôi trơn bằng dầu parafin, lắp và úp ngược khuôn
2. Ngâm gelatin vào nước cho trương nở hoàn toàn
3. Nghiền mịn cloramphenicol trong cối, thêm đồng lượng
glycerin nghiền thành bột nhão, mịn, đồng nhất
4. Đun cách thủy glycerin còn lại ở 600C, cho gelatin đã
trương nở vào, khuấy tan hoàn toàn, lọc nhanh qua
gạc
5. Để nguội đến khoảng 450C, cho bột nhão vào trộn đều 6. Đổ khuôn
7. Để khuôn thuốc ở nhiệt độ 5- 100C trong 15 phút cho
thuốc đông rắn => Tháo khuôn lấy thuốc 8. Đóng gói, dán nhãn đúng qui chế

1. Chuẩn bị khuôn: rửa sạch, sấy khô, sát khuẩn bằng ethanol 70%, bôi trơn bằng dầu parafin, lắp và úp ngược khuôn
2. Đun cách thủy hỗn hợp PEG trong chén sứ
3. Nghiền mịn paracetamol trong cối
4. Cho paracetamol vào hỗn hợp tá dược và hòa tan
hoàn toàn, lọc nhanh qua gạc, để nguội đến gần nhiệt độ đông đặc.
5. Đổ khuôn (đổ đầy), làm lạnh ở 5- 100C trong 10 phút cho thuốc đông rắn, dùng dao cắt bỏ phần thừa trên mặt khuôn, tháo khuôn lấy thuốc.
6. Đóng gói, dán nhãn

- Paracaetamol: dược chất, bột kết tinh trắng không mùi. Hơi tan trong nước, rất khó tan trong CHCl3, ether, methylene clorid, dễ tan trong dung dịch kiềm, ethanol 96%, có tác dụng giảm đau, hạ sốt.
- Tinh bột: tá dược độn, rã không tan trong nước, đảm bảo khối lượng cần thiết của viên hoặc để cải thiện tính chất cơ lý của dược chất làm cho quá trình dập viên dễ dàng hơn. Tinh bột trơn chảy và chịu nén kém, hút ẩm làm viên bở dần ra và dễ bị nấm mốc trong quá trình bảo quản. Tinh bột có cấu trúc xốp, sau khi dập viên tạo hệ thống vi mảo quản làm viên rã24 theo cơ chế trương nở vi mao quản
- Lactose: tá dược độn, tan trong nước, đảm bảo khối lượng cần thiết của viên hoặc để cải thiện tính chất cơ lý của dược chất làm cho quá trình dập viên dễ dàng hơn, vị dễ chịu, trung tính và ít hút ẩm, dễ phối hợp được với nhiều loại dược chất.
- Avicel PH 101: tá dược rã, độn, trơn chảy tốt, dễ tạo hạt, hạt dễ sấy khô, làm cho viên rã nhanh do khả năng hút nước và trương nở mạnh, kết hợp được vừa rã vừa dính.
¢ Talc: tá dược trơn, có tác dụng làm trơn và điều hòa sự chảy, khả năng bám dính hạt kém hơn magnesi stearate nến tỷ lệ dùng cao hơn (1-3%), do ít sơ nước nên không ảnh hưởng nhiều đến thời gian rã của viên.
¢ Magnesi stearate: tá dược trơn, có tác dụng giảm ma sát và chống dính, khả năng bám dính hạt tốt, là chất sơ nước, có xu hướng kéo dài rõ rệt thời gian rã của viên.
¢ Dung dịch PVP10%/ cồn 900: tá dược dính lỏng, dính tốt, ít ảnh hưởng đến thời gian rã của viên, hạt dễ sấy khô

o Dựa vào thành phần: thuốc bột đơn, thuốc bột kép.
o Dựa vào cách phân liều, đóng gói: thuốc bột không phân liều, thuốc bột phân liều.
o Dựa vào cách dùng: thuốc bột để uống, thuốc bột dùng ngoài, thuốc bột pha tiêm, thuốc bột dùng cho niêm mạc.
o Dựa vào kích thước tiểu phân: bột thô, bột nửa thô, bột nửa mịn, bột mịn, bột rất mịn.

- Nghiền paracetamol, manitol, natri hydrocarbonat, acid citric, rây qua rây 250
- Cân các nguyên liệu theo công thức
- Trộn bột kép: paracetamol, manitol, natri hydrocarbonat, acid citric, aspartam theo nguyên tắc đồng lượng
- Trộn hỗn hợp bột với dung dịch PVP, nhào vừa đủ ẩm
- Xát hạt qua rây 1000
- Sấy hạt ở nhiệt độ dưới 500C tới hàm ẩm dưới 1%
- Sửa cốm qua rây
- Đóng cốm vào túi chống ẩm, dán nhãn

Dược chất:
- Tác dụng tại chỗ: điều trị trĩ, viêm nhiễm tại chỗ, cầm máu, làm dịu, săn se...
- Tác dụng toàn thân: an thần gây ngủ, giảm đau hạ sốt, chữa hen phế quản, thấp khớp, sốt rét, tim mạch...
Tá dược
• Nhiệt độ chảy thấp hơn 36,5oC • Khoảng nóng chảy nên nhỏ
• Có khả năng co rút thể tích.
• Có độ nhớt thích hợp
• Ổn định về mặt hoá học và lý học trong thời gian bảo quản
• Không tương kỵ với dược chất, thích hợp với nhiều loại dược chất.
• Cho phép phóng thích dược chất tốt.
• Hoàn toàn không độc, không gây kích ứng nơi đặt thuốc.
• Thích hợp với các phương pháp điều chế thuốc đặt.

1. Chuẩn bị dụng cụ và nguyên liệu
- Khuôn thuốc phải khô, sạch, vô khuẩn và được bôi trơn trước khi đổ để dễ lấy viên thuốc ra
- Dựa vào hệ số thay thế (E) của dược chất với tá dược để tính đúng lượng tá dược cần lấy
2. Phối hợp dược chất vào tá dược và đổ khuôn
- Phối hợp dược chất vào tá dược đã đun chảy: hòa tan, nhũ hóa, trộn đều đơn giản
- Để thuốc nguội đến gần nhiệt độ đông đặc, đổ vào khuôn.
Lưu ý:
+ Trong lúc để nguội và đổ khuôn phải khuấy đều + Đổ đầy và cao hơn bề mặt khuôn 1- 2mm
+ Đổ nhanh, liên tục
- Sau khi đổ làm lạnh khuôn thuốc ngay
- Khi thuốc đông rắn, dùng dao cắt phần dư, tháo khuôn lấy viên.
- Gói viên trong giấy chống ẩm, dán nhãn, bảo quản nơi mát

1. Chuẩn bị khuôn: rửa sạch, sấy khô, sát khuẩn bằng ethanol 70%, bôi trơn bằng dầu parafin, lắp và úp ngược khuôn
2. Ngâm gelatin vào nước cho trương nở hoàn toàn
3. Nghiền mịn cloramphenicol trong cối, thêm đồng lượng
glycerin nghiền thành bột nhão, mịn, đồng nhất
4. Đun cách thủy glycerin còn lại ở 600C, cho gelatin đã
trương nở vào, khuấy tan hoàn toàn, lọc nhanh qua
gạc
5. Để nguội đến khoảng 450C, cho bột nhão vào trộn đều 6. Đổ khuôn
7. Để khuôn thuốc ở nhiệt độ 5- 100C trong 15 phút cho
thuốc đông rắn => Tháo khuôn lấy thuốc 8. Đóng gói, dán nhãn đúng qui chế

1. Chuẩn bị khuôn: rửa sạch, sấy khô, sát khuẩn bằng ethanol 70%, bôi trơn bằng dầu parafin, lắp và úp ngược khuôn
2. Đun cách thủy hỗn hợp PEG trong chén sứ
3. Nghiền mịn paracetamol trong cối
4. Cho paracetamol vào hỗn hợp tá dược và hòa tan
hoàn toàn, lọc nhanh qua gạc, để nguội đến gần nhiệt độ đông đặc.
5. Đổ khuôn (đổ đầy), làm lạnh ở 5- 100C trong 10 phút cho thuốc đông rắn, dùng dao cắt bỏ phần thừa trên mặt khuôn, tháo khuôn lấy thuốc.
6. Đóng gói, dán nhãn

- Paracaetamol: dược chất, bột kết tinh trắng không mùi. Hơi tan trong nước, rất khó tan trong CHCl3, ether, methylene clorid, dễ tan trong dung dịch kiềm, ethanol 96%, có tác dụng giảm đau, hạ sốt.
- Tinh bột: tá dược độn, rã không tan trong nước, đảm bảo khối lượng cần thiết của viên hoặc để cải thiện tính chất cơ lý của dược chất làm cho quá trình dập viên dễ dàng hơn. Tinh bột trơn chảy và chịu nén kém, hút ẩm làm viên bở dần ra và dễ bị nấm mốc trong quá trình bảo quản. Tinh bột có cấu trúc xốp, sau khi dập viên tạo hệ thống vi mảo quản làm viên rã24 theo cơ chế trương nở vi mao quản
- Lactose: tá dược độn, tan trong nước, đảm bảo khối lượng cần thiết của viên hoặc để cải thiện tính chất cơ lý của dược chất làm cho quá trình dập viên dễ dàng hơn, vị dễ chịu, trung tính và ít hút ẩm, dễ phối hợp được với nhiều loại dược chất.
- Avicel PH 101: tá dược rã, độn, trơn chảy tốt, dễ tạo hạt, hạt dễ sấy khô, làm cho viên rã nhanh do khả năng hút nước và trương nở mạnh, kết hợp được vừa rã vừa dính.
¢ Talc: tá dược trơn, có tác dụng làm trơn và điều hòa sự chảy, khả năng bám dính hạt kém hơn magnesi stearate nến tỷ lệ dùng cao hơn (1-3%), do ít sơ nước nên không ảnh hưởng nhiều đến thời gian rã của viên.
¢ Magnesi stearate: tá dược trơn, có tác dụng giảm ma sát và chống dính, khả năng bám dính hạt tốt, là chất sơ nước, có xu hướng kéo dài rõ rệt thời gian rã của viên.
¢ Dung dịch PVP10%/ cồn 900: tá dược dính lỏng, dính tốt, ít ảnh hưởng đến thời gian rã của viên, hạt dễ sấy khô

Students also viewed