Bảo hiểm trách nhiệm của chủ đầu tư là gì năm 2024

Ông Tuấn Hoài (TPHCM) là cán bộ quản lý dự án thuộc đơn vị sự nghiệp. Đơn vị ông là chủ đầu tư các dự án trên địa bàn. Trước đây khi chuẩn bị triển khai thi công thì chủ đầu tư sẽ mua bảo hiểm rủi ro công trình xây dựng. Tuy nhiên, đơn vị thẩm tra, quyết toán hoàn thành dự án yêu cầu sau này các chi phí bảo hiểm rủi ro công trình xây dựng sẽ do nhà thầu thi công mua cho dự án đã trúng thầu, không cho chủ đầu tư mua nữa.

Ông Hoài hỏi, chi phí bảo hiểm rủi ro công trình xây dựng sẽ do chủ đầu tư hay nhà thầu thi công mua và văn bản nào quy định nào về vấn đề trên?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Điểm e Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 9/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình quy định khoản mục chi phí bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng thuộc mục chi phí khác trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.

Theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13/11/2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm công trình đã được tính vào giá hợp đồng) phải mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với một số loại công trình.

Theo đó, đối với công trình thuộc đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm thì việc mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng do chủ đầu tư thực hiện, trường hợp phí bảo hiểm công trình xây dựng được tính trong giá hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thì việc mua bảo hiểm công trình do nhà thầu thực hiện phù hợp với nội dung hợp đồng đã ký kết và các quy định của pháp luật có liên quan.

Nhà thầu xây dựng có bắt buộc phải mua bảo hiểm thiết bị cho từng loại dụng cụ, thiết bị, máy móc trong quá trình thực hiện hợp đồng với chủ đầu tư không? - Bảo hiểm với bên thứ ba nghĩa là gì? Trách nhiệm của nhà thầu đối với loại bảo hiểm này như thế nào? - Nếu nhà thầu không thực hiện một trong hai loại bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm với bên thứ ba thì xử lý thế nào? Chủ đầu tư có trách nhiệm gì với hai loại hình bảo hiểm nêu trên không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Bảo hiểm trách nhiệm của chủ đầu tư là gì năm 2024

Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 28 Nghị định 121/2013/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình xây dựng. Trường hợp phí bảo hiểm này đã được tính vào giá hợp đồng thì bên nhận thầu phải thực hiện mua bảo hiểm công trình theo quy định.

Nhà thầu bắt buộc phải mua các loại bảo hiểm cần thiết (bảo hiểm thiết bị, bảo hiểm đối với bên thứ ba) để bảo đảm cho hoạt động của mình theo quy định của pháp luật.

Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng đối với chủ đầu tư không mua bảo hiểm công trình theo quy định.

Bảo hiểm đối với bên thứ ba là loại bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của doanh nghiệp xây dựng (nhà thầu) phát sinh do gây thiệt hại về tài sản và tính mạng, sức khỏe của người thứ ba liên đới (người lao động; người sử dụng thiết bị, công trình xây dựng...) trong quá trình thực hiện các công việc xây dựng, lắp đặt.

Nếu chủ đầu tư và nhà thầu có hành vi vi phạm quy định về chế độ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc mua bảo hiểm công trình xây dựng của chủ đầu tư. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 121/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.

Theo Điều 14 Thông tư 50/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng như sau:

Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là trách nhiệm dân sự của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng.

Bên cạnh đó, theo Điều 18 Thông tư 50/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng như sau:

Trách nhiệm mua bảo hiểm
Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng khi thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng.

Như vậy, từ căn cứ quy định trên thì bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn thiết kế sẽ do bên nhà thầu tư vấn mua khi thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng.

Trước đây, theo quy định tại Điều 19 Thông tư 329/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn thiết kế như sau:

Đối tượng bảo hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu

1. Đối tượng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng là trách nhiệm dân sự của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với bên thứ ba phát sinh từ việc thực hiện công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

2. Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, hợp đồng tư vấn thiết kế xây dựng.

Ngoài ra, căn cứ Điều 23 Thông tư 329/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về trách nhiệm mua bảo hiểm như sau:

Trách nhiệm mua bảo hiểm

Bên mua bảo hiểm phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng trước khi thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng.

Bảo hiểm trách nhiệm của chủ đầu tư là gì năm 2024

Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn thiết kế do Chủ đầu tư hay bên tư vấn mua? Thời hạn của bảo hiểm trách nhiệm là khi nào?

Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn thiết kế là khi nào?

Theo Điều 16 Thông tư 50/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn xây dựng như sau:

Thời hạn bảo hiểm
Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

Như vậy, thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

Trước đây tại Điều 21 Thông tư 329/2016/TT-BTC (Hết hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về thời hạn bảo hiểm như sau:

Thời hạn bảo hiểm

Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.

Quy định về phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn thiết kế?

Theo Điều 17 Thông tư 50/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/10/2022) quy định về phí bảo hiểm và việc thanh toán phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn xây dựng như sau:

Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng, tư vấn khảo sát xây dựng được xác định như sau:
a) Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới một nghìn (1.000) tỷ đồng và không thuộc các loại công trình xây dựng đê, đập, cảng, bến cảng, cầu cảng, bến tàu, đập chắn sóng và các công trình thủy lợi; các công trình xây dựng sân bay, máy bay, vệ tinh, không gian; các công trình sửa chữa và đóng tàu; các công trình xây dựng năng lượng trên biển và dưới nước; các dự án xe lửa, xe điện, tàu tốc hành và dự án ngầm dưới đất, hầm mỏ: Phí bảo hiểm và mức khấu trừ quy định tại khoản 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với công trình xây dựng không quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ trên cơ sở bằng chứng chứng minh doanh nghiệp đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng quy tắc, điều khoản, phí bảo hiểm và mức khấu trừ mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard & Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm nhận tái bảo hiểm.
2. Căn cứ vào mức độ rủi ro của đối tượng được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm được điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm tối đa hai mươi lăm phần trăm (25%) tính trên phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trường hợp thời gian xây dựng công trình bị kéo dài so với thời gian quy định tại văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải thỏa thuận về phí bảo hiểm bổ sung áp dụng cho khoảng thời gian bị kéo dài. Phí bảo hiểm bổ sung được tính căn cứ vào phí bảo hiểm quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và tương ứng với thời gian thực hiện công việc tư vấn kéo dài.
4. Việc thanh toán phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2017/TT-BTC .
5. Việc quyết toán phí bảo hiểm phải căn cứ vào giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, cụ thể như sau:
a) Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng tăng so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh tăng tương ứng. Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thanh toán số phí bảo hiểm còn thiếu cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày có văn bản phê duyệt giá trị quyết toán của cấp có thẩm quyền.
  1. Trường hợp giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng giảm so với giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, phí bảo hiểm được điều chỉnh giảm tương ứng. Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm đã thanh toán thừa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm nhận được văn bản phê duyệt giá trị quyết toán của cấp có thẩm quyền do bên mua bảo hiểm gửi.