Đã sắp bước vào kì thi học kì 2, các em đã trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức chưa nhỉ? Chương trình học kì 2 tập trung vào phần hoá học hữu cơ, là một trong những phần khó của bộ môn hoá học. Vì vậy Đề thi hoá 11 học kì 2 có đáp án được biên soạn đầy đủ cả phần trắc nghiệm, tự luận cùng đáp án chi tiết để hỗ trợ các em một cách tốt nhất. Show Đề thi hoá 11 học kì 2 có đáp án trang 1 Đề thi hoá 11 học kì 2 có đáp án trang 2 II. Đề thi hoá 11 học kì 2 có đáp án: PHẦN ĐÁP ÁNĐăng Ký Học Ngay Hôm Nay Lớp Hóa Thầy Bình Lớp 111. Trắc nghiệm:Câu 1: Công thức hoá học của PVC (Poli vinyl clorua): (CH2-CHCl)n được tạo thành từ phản ứng: Do đó Y sẽ là Chọn C. Câu 2: C5H12 ứng với công thức tổng quát của ankan CnH2n+2 (n≥1). Công thức tính nhanh số đồng phân ankan: 2n-4 + 1 với 3 < n < 7. Đối với bài toán này, thay n=5 vào công thức ta được: 25-4 + 1 = 3 Chọn A. Câu 3: NaOH: là bazơ mạnh, làm quỳ tím hoá xanh. C6H5OH: phenol có tính axit nhưng rất yếu, không làm đổi màu quỳ tím. CH3COOH: là axit yếu, làm quỳ tím hoá hồng. CH3COONa: là muối của axit yếu với bazơ mạnh, khi tan trong nước sẽ tạo môi trường bazơ, làm quỳ tím hoá xanh. Chọn B. Câu 4: Sử dụng: KMnO4 Giải thích: + Oxi không khí: bất kì chất hữu cơ nào cũng đều có phản ứng cháy với oxi, không nhận biết được. + KMnO4: Stiren làm mất màu dung dịch KMnO4 ở nhiệt độ thường (giống anken). Toluen làm mất màu dung dịch KMnO4 ở nhiệt độ cao. Benzen không làm mất màu dung dịch KMnO4 cả khi ở nhiệt độ thường và khi đun nóng. + Dung dịch Brom: Stiren làm mất màu dung dịch brom ở nhiệt độ thường (giống anken). Toluen, benzen chỉ làm mất màu brom khi có xúc tác là bột Fe và đun nóng, phản ứng khó xảy ra. + HCl: không có phản ứng. Chọn B. Câu 5: Để gọi tên đúng các em cần nắm được cách chọn mạch chính và cách đánh số. Tên ancol = (Số chỉ vị trí nhánh – Tên nhánh) + Tên mạch chính - Số chỉ vị trí nhóm OH – ol. Vậy tên gọi đúng của hợp chất này là: pentan-1-ol. Chọn C. Câu 6: Các chất tác dụng được với ancol etylic là:
Phương trình: Chọn B. Câu 7: Cả 3 chất trên trong phân tử đều chứa nhóm OH, nên đều có phản ứng với Na. Để phân biệt glixerol, etanol, phenol cần nắm được phản ứng đặc trưng của mỗi chất. Glixerol: Dung dịch xanh lam đậm Kết tủa trắng Etanol không có phản ứng với Cu(OH)2 và dung dịch Br2. Chọn B. Câu 8: - Nếu anđehit đơn chức: 1CHO → 2Ag \=> Công thức của anđehit là CHO: loại vì không đúng cấu tạo. - Nếu anđehit là : Chọn B. Lưu ý: Phản ứng đặc trưng của anđehit là phản ứng tráng gương. 1CHO → 2Ag Riêng đối với: 1HCHO → 4Ag 1HOC – CHO → 4Ag. Câu 9: Axit axetic (CH3COOH) tác dụng được với kim loại (trừ Cu, Ag), dung dịch bazơ, oxit bazơ, muối, ancol. Vì vậy đáp án nào có mặt Cu, Ag loại. Chọn D. Câu 10: Những chất phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3: - Ank-1-in (nối ba đầu mạch). - Anđehit (có nhóm CHO). Chọn C. Câu 11: HCl là tác nhân bất đối xứng, khi tham gia phản ứng với anken, để tạo ra 1 sản phẩm duy nhất thì anken đó phải là anken đối xứng. Chọn D. Câu 12: Công thức tính nhanh: 2n-2 (n<6) Thay n = 4 vào công thức ta được 4 đồng phân. Chọn B. Câu 13: Giải thích:
\=> ý 3 đúng.
Chọn D. Câu 14: Chọn C. Câu 15: Chỉ có anken mới phản ứng với brom, nên khối lượng bình brom tăng chính là khối lượng anken. Vì vậy thể tích khí thoát ra là thể tích của metan. \=> Vậy anken đó là C4H8. Chọn D. 2. Tự luậnCâu 1: Câu 2: Thuốc thử Phenol Glixerol Propan-1-ol Toluen DD brom Kết tủa trắng x x x Cu(OH)2 --- Dd màu xanh lam x X Na --- ----- Sủi bọt khí x Phương trình phản ứng: kết tủa trắng Dung dịch xanh lam Câu 3:
PTTQ: b. Hay => Khi đốt cháy 2 ancol: Số mol CO2 = x + ny = 0,21 mol Khối lượng kết tủa thu được: Mong rằng với Đề thi hoá 11 học kì 2 có đáp án này các em sẽ hoàn thành tốt, là cơ sở để các em làm bài thi trên trường và làm nền tảng kiến thức phục vụ cho việc học của các em trong năm học lớp 12. |