– Sử dụng cách thức diễn đạt theo kiểu nhân quả, đối xứng, với nhiều hiện tượng và những ứng xử cần thiết. Show
– Tạo nhịp, vần cho câu văn được vận dụng dễ dàng hơn, dễ nhớ hơn.
Có không ít câu tục ngữ nói về thiên nhiên và về lao động sản xuất là những bài học vô giá của nhân dân nước Nam ta. 2. Văn bản – “Tục ngữ về con người và xã hội”
– Sử dụng cách thức diễn đạt cô đúc, ngắn gọn. – Sử dụng nhiều phép tu từ: ẩn dụ, so sánh, đối, điệp ngữ, điệp từ,… – Tạo nhịp, vần cho câu văn được vận dụng dễ dàng hơn, dễ nhớ hơn.
Có không ít câu tục ngữ là những kinh nghiệm đúc kết vô giá của nhân dân ta về cách sống, cách giao tiếp, cách đối nhân xử thế. 3. Văn bản – “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (Hồ Chí Minh)
– Xây dựng được luận điểm súc tích, ngắn gọn, lập luận sắc bén, dẫn chứng toàn diện, bao quát, tiêu biểu, chọn lọc theo nhiều phương diện: + Lứa tuổi. + Nghề nghiệp. + Vùng miền… – Sử dụng những từ ngữ gợi hình ảnh (lướt qua, nhấn chìm, làn sóng,..), những câu văn nghị luận hiệu quả (những câu có quan hệ từ…”đến”…) – Sử dụng tài tình biện pháp liệt kê, nêu tên những anh hùng dân tộc trong lịch sử chống ngoại xâm của nước nhà, nêu tên những biểu hiện về lòng yêu nước của toàn nhân dân ta.
Truyền thống yêu nước nồng nàn, đùm bọc lẫn nhau của nhân dân ta cần được duy trì và phát huy đến mãi sau này. 4. Văn bản – “Đức tính giản dị của Bác Hồ” (Phạm Văn Đồng)
– Có lí lẽ bình luận sâu sắc, dẫn chứng cụ thể, đầy sức thuyết phục. – Lập luận theo một trình tự rất hợp lý.
– Ca ngợi những phẩm chất cao quý, đức tính giản dị cả trong đời sống lẫn công việc của chủ tịch Hồ Chí Minh. – Bài học về việc rèn luyện và học tập nói theo tấm gương chủ tịch Hồ Chí Minh sáng ngời. 5. Văn bản – “Ý nghĩa của văn chương”
– Có luận điểm rõ ràng, những luận chứng minh bạch, rõ ràng và đầy tính thuyết phục, có các dẫn chứng đa dạng: Khi là một mẩu truyện ngắn, khi hòa với luận điểm, khi trước khi sau. – Diễn đạt bằng những lời văn giản dị, giàu cảm xúc, giàu hình ảnh.
Văn bản thể hiện sâu sắc quan niệm của nhà văn với văn chương. 6. Văn bản – “Sống chết mặc bay” (Phạm Duy Tốn)
+ Xây dựng được tình huống tăng cấp – tương phản với một kết thúc bất ngờ, ngôn ngữ đối thoại sinh động, ngắn gọn. + Ngôi kể khách quan. + Chân dung nhân vật được khắc họa sinh động.
Phê phán cái thói bàng quan, vô lương tâm, vô trách nhiệm tới mức góp phần gây nên nạn lớn cho toàn dân của bọn viên quan phụ mẫu – đại diện cho lũ cầm quyền Pháp thuộc. Đồng cảm xót xa với hoàn cảnh thê thảm, cùng quẫn của người nhân dân lao động do thiên tai và do thái độ vô trách nhiệm, máu lạnh của những kẻ cầm quyền gây nên.
– “ Sống chết mặc bay” là nhan đề của truyện ngắn mà tác giả Phạm Duy Tốn đặt tên cho tác phẩm của mình; là để nói lũ quan lại làm tay sai cho giặc Pháp là những kẻ máu lạnh, vô trách nhiệm, vô lương tâm, chỉ vơ vét của dân nghèo rồi lao vào những cuộc chơi đàng điếm, bài bạc. 7. Văn bản – “Ca Huế trên sông Hương” (Hà Ánh Minh)
– Ngôn ngữ giàu cảm xúc, giàu tính thơ, giá trị hình ảnh cao. – Yếu tố miêu tả tái hiện chân thật, sinh động cảnh vật, âm thanh của con người.
Qua việc ghi chép lại một buổi ca Huế ở trên sông Hương, tác giả đã thể hiện được lòng yêu mến, tự hào về dòng ca Huế, một di sản văn hóa thật độc đáo của Huế nói riêng và của toàn dân tộc Việt Nam nói chung, nhắc nhở chúng ta cần phải biết gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc. B. PHẦN TIẾNG VIỆT – ĐỀ CƯƠNG VĂN LỚP 7 HỌC KÌ 21. Biện pháp liệt kê– Khái niệm: Sắp xếp nối tiếp nhau những loạt từ hoặc cụm từ cùng loại để có thể diễn tả được sâu sắc hơn, chi tiết hơn nhiều khía cạnh khác nhau của sự vật, sự việc, sự kiện, câu chuyện nào đó. – Các kiểu liệt kê:
2. Các kiểu câu và cấu tạo câu2.1. Các kiểu câu
– Khi nói hoặc khi viết, có thể lược bỏ đi một số thành phần câu, tạo thành một câu rút gọn. Việc lược bỏ đi một số thành phần câu thường có mục đích là:
– Khi rút gọn câu, thì cần phải chú ý:
– Khái niệm: Câu đặc biệt là kiểu loại câu không có cấu tạo theo mô hình thông tường: chủ ngữ-vị ngữ – Tác dụng của câu đặc biệt:
2.2. Cấu tạo câu
– Đặc điểm của trạng ngữ:
– Tác dụng của trạng ngữ:
3. Dấu câu3.1. Dấu chấm lửng– Vị trí: Có thể xuất hiện ở vị trí cuối, giữa hoặc đầu câu. – Tác dụng:
3.2. Dấu chấm phẩy– Sử dụng để đánh dấu ranh giới giữa hai vế trong một câu ghép mà có cấu tạo phức tạp. – Sử dụng trong phép liệt kê phức tạp. 3.3. Dấu gạch ngang– Tác dụng của dấu gạch ngang:
– Phân biệt dấu gạch nối với dấu gạch ngang:
C. TẬP LÀM VĂN – ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 7 CUỐI KÌ 21. Văn nghị luận1.1. Những bước để làm bài văn nghị luận:
1.2. Dàn ý cho một bài văn lập luận chứng minh– Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh – Thân bài:
– Kết bài: Nêu lên ý nghĩa mà luận điểm đang chứng minh. Chú ý, lời văn ở phần kết bài nên hô ứng với lời văn ở phần mở bài. 1.3. Dàn ý cho một bài văn lập luận giải thích– Mở bài: Giới thiệu về vấn đề cần giải thích và gợi ra những phương hướng giải thích. – Thân bài:
– Kết bài: Nêu ý nghĩa của vấn đề đang được giải thích. 2. Văn bản hành chính – công vụ2.1. Văn bản đề nghị– Khái niệm: Kiểu văn bản có chức năng đề xuất ý kiến của người viết về một nhu cầu, một quyền lợi chính đáng của cá nhân hoặc tập thể (thường là cho tập thể) đến những cá nhân, tổ chức có thẩm quyền. – Phần nội dung cần chú ý các mục sau: Ai đề nghị? Đề nghị tới ai (nơi nào)? Đề nghị về điều gì? – Các mục của một văn bản đề nghị:
2.2. Văn bản báo cáo– Khái niệm: Kiểu loại văn bản được sử dụng để tổng hợp về tình hình, sự việc và những kết quả đạt được của một cá nhân hoặc một tập thể. – Nội dung cần phải chú ý của các mục: Báo cáo của ai? Báo cáo cho ai? Báo cáo với ai? Báo cáo về vấn đề gì? Kết quả như thế nào? – Dàn mục của một văn bản báo cáo:
D. DÀN Ý ÔN THI NGỮ VĂN 7 CUỐI KÌ 2– Đề 1: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ nổi tiếng: “Thất bại là mẹ thành công”.Dàn ý chi tiết
– Giới thiệu về câu tục ngữ “Thất bại là mẹ của thanh công”, sau đó nêu ý nghĩa của câu. Câu tục ngữ là một kinh nghiệm được đúc kết từ ngàn đời của nhân dân ta từ cuộc sống thực tế, đồng thời đây cũng là lời khuyên hữu ích cho mỗi chúng ta.
– Giải thích về ý nghĩa của câu tục ngữ: Những thất bại, sai lầm, những lần vấp ngã chính là tiền đề cho sự thành công sau này. – Khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ và giải thích lý do tại sao đúng? + Vì mỗi người muốn đạt được một thành tựu nào đó, thì giai đoạn đầu sẽ luôn phải trải qua những khó khăn. + Vì trong cuộc sống thường nhật không phải lúc nào con người chúng ta cũng luôn êm xuôi, thuận lợi. + Vì sau mỗi lần thất bại, chúng ta đều rút ra được những bài học kinh nghiệm quý giá. – Chứng minh (bằng dẫn chứng từ thực tế hoặc từ sách báo): Đứa trẻ tập đi ban đầu hay vấp ngã; lần đầu tiên chơi học một môn thể thao mới hoặc tập bơi dễ bị lúng túng, chưa thành công; những nhà kinh tế, nhà khoa học lớn trên khắp thế giới cũng đã từng thất bại nhiều lần sau này mới có thể đạt được thành công và sự nổi tiếng. – Bàn luận, mở rộng: Phê phán những người luôn sống tự ti, thiếu sự lạc quan, dễ cảm thấy chán nản trong cuộc sống. – Yếu tố quan trọng để đạt được thành công sau nhiều lần vấp ngã: Sự ý thức cao, sự tự nhận thức của con người; nghị lực, ý chí vươn lên ở trong cuộc sống; lòng can đảm, kiên trì đối mặt với cả thử thách và chiến thắng được nỗi sợ hãi của bản thân mình.
– Tóm lược lại về ý nghĩa của câu tục ngữ. – Bài học kinh nghiệm rút ra cho bản thân. – Đề 2: Em hãy giải thích câu nói nổi tiếng của Lê-nin: Học, học nữa, học mãi.Dàn ý chi tiết
– Học: là hành động thu nạp kiến thức mới, tiếp thu kinh nghiệm từ người đi trước hoặc tự mình khám phá ra một điều mới. – Học nữa: “học nữa” thúc giục ta phải không ngừng học tập tiếp nữa, bởi học không bao giờ là đủ, kiến thức bao la như bầu trời. – Học mãi: Việc học không được phép dừng lại, nó cần được tiếp diễn tới mãi mãi sau này, dù ta có đang ở độ tuổi nào, làm công việc gì đi chăng nữa.
– Học tập là chính là giá trị cốt lõi, giúp cho xã hội con người phát triển tới được như hiện tai. – Xã hội luôn luôn vận động, luôn thay đổi và phát triển. Nếu ta ngừng học tập thì ta sẽ bị tụt hậu so với xã hội. – Học tập càng nhiều thì khả năng có thể cống hiến càng lớn, ngày một cống hiến nhiều thêm giá trị cho xã hội.
– Trường lớp, bạn bè, thầy cô, sách báo, internet,… – Học trong cuộc sống, học trong công việc,… – Bất cứ đâu, bất cứ lúc nào đều có thể kiến thức để học.
– Học tủ, học vẹt,…. – Học vì lợi ích – Học vì ép buộc
E. ĐỀ THI HỌC KÌ 2 NGỮ VĂN 7 (CÓ ĐÁP ÁN)Bài viết tham khảo thêm:
Trên đây là bài viết Đề cương ôn thi học kì 2 ngữ văn 7 mới nhất của các em học sinh khối 7. Các em học sinh hãy chăm chỉ học thuộc kiến thức sau đó áp dụng vào giải đề thi ở bên trên nhé. HOCMAI chúc các em đạt được điểm thật cao, xứng đáng với công sức mà mình đã bỏ ra nhé! |