Cách chữa trị u tuyến thượng thận

Cách chữa trị u tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận là tuyến nằm phía trên của hai quả thận. Tuyến thượng thận có tiết ra các hormone giúp cơ thể chống stress, cân bằng chất điện giải, điều hòa huyết áp, điều khiển hoạt động hệ miễn dịch, hàn gắn các mô tế bào khi bị viêm nhiễm, chấn thương,...

U tuyến thượng thận là khối u hiếm gặp, phát triển trong tuyến thượng thận và thường là u lành tính, chỉ có một tỉ lệ rất hiếm gặp là u ác tính (ung thư). U tuyến thượng thận thường chỉ xuất hiện ở một trong hai tuyến thượng thận nhưng trong một số trường hợp có thể cả hai tuyến.

U tuyến thượng thận có thể biểu hiện nhiều bệnh cảnh khác nhau:

  • Không có triệu chứng: Người bệnh phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe tổng quát, siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) thấy u tuyến thượng thận.
  • U có chức năng nội tiết, biểu hiện bởi các hội chứng:
    • U tủy thượng thận do u tăng tiết catecholamine, gây ra cơn tăng huyết áp.
    • Hội chứng cushing do u tăng tiết cortisol. Bệnh nhân có triệu chứng tăng huyết áp, phù, vẻ mặt cushing, vết rạn da...
    • Cường aldosterone do tăng tiết chất aldosterone, làm giảm kali máu, dẫn đến tình trạng yếu cơ, tăng huyết áp
    • U gây tăng tiết hormone sinh dục.

Cách chữa trị u tuyến thượng thận

Tuyến thượng thận là tuyến nằm phía trên của hai quả thận

Triệu chứng điển hình của u tủy thượng thận là các cơn tăng huyết áp kịch phát, xảy ra đột ngột. Huyết áp bệnh nhân tăng rất cao, có thể lên đến 250-280/120-140 mmHg, kéo dài từ vài phút đến vài giờ sau đó tự giảm về bình thường. Trong cơn tăng huyết áp, bệnh nhân có các biểu hiện như nhịp tim nhanh, cảm giác hồi hộp, đau ngực, nhức đầu, buồn nôn, nôn, tiểu nhiều, da tái xanh, vã mồ hôi, toàn thân lạnh. Người bệnh lo lắng, hốt hoảng, sợ chết; sau cơn tăng huyết áp, người bệnh mệt lả, huyết áp bình thường hoặc có thể tụt, cơ thể mất nhiều nước, có thể rối loạn điện giải hoặc trụy tim. Các cơn tăng huyết áp có thể được kích hoạt bởi lao động gắng sức, stress, những thay đổi trong cơ thể, phẫu thuật và gây mê.

Trong một số trường hợp, người bệnh có thể tăng huyết áp thường xuyên, thỉnh thoảng có cơn tăng huyết áp kịch phát. Tăng huyết áp kéo dài sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, suy tim, tai biến mạch máu não, suy thận, tổn thương mắt có thể dẫn đến mù lòa...

2. U tuyến thượng thận được điều trị như thế nào?

Nếu u tuyến thượng thận có kích thước nhỏ (< 5cm) và không có chức năng nội tiết (không sản xuất quá mức các hormone thượng thận), khối u không triệu chứng, được phát hiện tình cờ khi thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh thì có thể chưa cần điều trị. Bệnh nhân sẽ được theo dõi theo định kỳ, làm các xét nghiệm nội tiết và hình ảnh để đánh giá kích thước u và chức năng nội tiết của tuyến thượng thận.

Nếu u tuyến thượng thận kích thước trên 5cm hoặc u tuyến thượng thận gây ra tình trạng tăng tiết hormone (bất kể kích thước lớn hay nhỏ) thì bệnh nhân cần phải được điều trị phẫu thuật.

Phương pháp điều trị u tuyến thượng thận có chức năng nội tiết hoặc u lớn > 5cm là phẫu thuật để loại bỏ các khối u.

Phẫu thuật nội soi cắt tuyến thượng thận là một kỹ thuật khó. Trước khi phẫu thuật bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc sử dụng trong 7-10 ngày để giúp ổn định huyết áp, các thuốc này có thể thay thế hoặc bổ sung thuốc huyết áp bệnh nhân đang sử dụng. Trong phần lớn các trường hợp, toàn bộ tuyến thượng thận và khối u sẽ được loại bỏ. Tuyến thượng thận còn lại sẽ đảm nhiệm chức năng nội tiết, sản xuất các hormone, huyết áp sẽ trở lại bình thường. Tuy nhiên, nếu một tuyến thượng thận đã được loại bỏ trước đó, bác sĩ phẫu thuật sẽ chỉ loại bỏ khối u và giữ lại các mô tuyến thượng thận khỏe mạnh.

Có hai phương pháp phẫu thuật u tuyến thượng thận chính hiện nay là mổ hở và mổ nội soi. Phẫu thuật nội soi cắt u tuyến thượng thận thuận lợi cho những khối u có kích thước <5cm>

Nếu u tuyến thượng thận là ung thư hoặc ung thư di căn, ngoài phẫu thuật, bệnh nhân có thể được chỉ định các phương pháp điều trị khác như hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích...

Cách chữa trị u tuyến thượng thận

U tuyến thượng thận > 5cm sẽ gây tăng tiết hormone cần được điều trị sớm

3. Phương pháp phẫu thuật với Robot hỗ trợ trong điều trị u tuyến thượng thận

Phẫu thuật với Robot hỗ trợ là một bước phát triển vượt bậc của ngoại khoa, một hướng tiếp cận mới nhiều triển vọng và là xu hướng phát triển của ngành phẫu thuật. Phẫu thuật với Robot hỗ trợ có nhiều ưu điểm so với mổ hở và mổ nội soi kinh điển.

Với cấu trúc tinh vi, hiện đại, mô phỏng hoàn hảo hoạt động của tay người, góc phẫu thuật rộng lên đến 540 độ mà không cánh tay con người nào có thể thực hiện được, hình ảnh phóng đại ba chiều có khả năng chẩn đoán và thực hiện phẫu thuật chính xác, ít xâm lấn. Do đó, phẫu thuật với Robot hỗ trợ mang đến hiệu quả điều trị và độ an toàn cao, giảm đau đớn và các biến chứng cho người bệnh, đảm bảo tính thẩm mỹ, giúp rút ngắn thời gian nằm viện, người bệnh nhanh hồi phục.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Tân Cương - Trưởng đơn nguyên Ngoại tiết niệu, Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Cách chữa trị u tuyến thượng thận
Giải phẫu tuyến thượng thận (ảnh st)

– Lành tính: + Không tiết hormon: Adenoma không tiết; U mỡ; Nang; U hạch thần kinh; Khối máu tụ; Nhiễm khuẩn ( lao, nấm). + Tiết hormon: Pheochromocytoma; Adenoma tiết aldosterone; HC Cushing dưới lâm sàng.

– Ác tính: carcinoma vỏ thượng thận; Ung thư di căn; U lympho; …

– Mặc dù theo định nghĩa những người bệnh có u thượng thận phát hiện tình cờ không có các triệu chứng lâm sàng của tăng tiết quá mức hormon, nhưng cần phải hỏi toàn bộ bệnh sử và thăm khám để phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào của rối loạn chức năng hormon.
– Lưu ý các triệu chứng của hội chứng Cushing ( tăng cân, mặt tròn như mặt trăng, da mỏng, dễ bấm tím hoặc yếu cơ gốc chi); pheochromocytoma ( tăng huyết áp, vã mồ hôi, cơn đau kịch phát, hồi hộp trống ngực); adenoma tiết aldosterone ( tăng huyết áp, hạ kali máu) và các triệu chứng ác tính ( sút cân, các dấu hiệu của u nguyên phát ngoài thượng thận).

– Xét nghiệm: Các xét nghiệm sinh hoá đánh giá các hormon mà tuyến thượng thận có thể tiết ra bao gồm kali máu, aldorterone/renin huyết tương, catecholamin, cortisol máu, test ức chế Dexamethasone. Nếu các xét nghiệm dương tính cần làm thêm các đánh giá tiếp theo.
– Chẩn đoán hình ảnh: Khả năng ác tính của khối u tuyến thượng thận có tương quan trực tiếp đến kích thước khối u. CT scan/ MRI có thể hữu ích trong việc xác định khối u là lành tính hay ác tính.

– Sinh thiết hoặc chọc hút kim nhỏ có thể cần thiết ở một số trường hợp ngoại lệ giúp phân biệt ung thư là nguyên phát hay di căn đến tuyến thượng thận.

Cách chữa trị u tuyến thượng thận
Người bệnh nam 49 tuổi, vào khoa Nội tiết với chẩn đoán u thượng thận trái phát hiện tình cờ kích thước 87×67 mm. Sau khi được thăm khám và làm các xét nghiệm chẩn đoán Ung thư phổi phải di căn tuyến thượng thận.

– Chỉ định phẫu thuật khi: + Các u thượng thận có kích thước > 4cm. + Kích thước u tăng nhanh chóng ( >1cm)nghi ác tính. + Các khối u có bất thường về nội tiết tố tuyến thượng thận. – Chuẩn bị trước phẫu thuật của các bệnh nhân này là quan trọng và hầu hết các trường hợp có thể được tiến hành bằng phẫu thuật nội soi.

– Theo dõi định kì nếu thăm khám, các xét nghiệm sinh hoá và chẩn đoán hình ảnh không gợi ý đến carcinoma thượng thận tiên phát hoặc adenoma tăng tiết. Theo dõi định kỳ bằng chụp lại phim và các xét nghiệm sinh hoá được tiến hành sau 3 tháng và định kỳ hàng năm để phát hiện sự tiến triển của các triệu chứng rõ rệt của u tăng tiết hoặc ác tính.

Bạn không nên chủ quan với căn bệnh u tuyến thượng thận, khi thấy bản thân có các dấu hiệu của bệnh u tuyến thượng thận hoặc vô tình phát hiện u thượng thận, bạn nên đi khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị. Bạn có thể đến với các bác sĩ tại phòng khám Nội tiết- Đái tháo đường, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ để được thăm khám, tư vấn và điều trị kịp thời.

Khoa Nội tiết – Đái tháo đường

Nguồn tham khảo: Adrenal Adenoma

Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ

Tel: 1800 888 989