Cách tính giờ theo ngũ hành

Những vấn đề nêu ra ướ đây, có đều phong hủy lý gả được, có đều không, ù rằng rấ hông ụng rong ân gan. Và cũng chính vì những đều hông ụng ấy, nên chép lạ cùng ham khảo.

CHỌN NGÀY LÀM NHÀ ?

1. Tho knh nghệm và phong ục ập quán :

Nguyên ắc chọn ngày ố nhấ là ngày Rằm, ngày mồng Mộ mỗ háng, nếu các ngày Rằm, Mồng Mộ đó không rơ vào các ngày Hoang Ốc sau đây :Mùa xuân ránh ngày Thân/Mùa Hạ ránh ngày Dần/Mùa Thu ránh ngày Mão/Mùa Đông ránh ngày Dậu.

Và cần ránh Ngày Sá Chủ : Mùa xuân kỵ ngày Ngọ/Mùa Hạ kỵ ngày Tí/Mùa Thu kỵ ngày Dậu/Mùa Đông kỵ ngày Mão.

2.Tho Âm Dương Ngũ Hành :

Tìm quẻ ngày để bế hành của ngày đó, căn cứ vào ngũ hành snh khắc mà lựa chọn ngày làm nhà, sửa chữa nhà, ọn nhà, cho hích hợp.

Tìm quẻ gờ để bế hành của gờ cúng động hổ hoặc sửa chữa hoặc cúng mừng ọn về nhà mớ.

Những ính oán này ho âm lịch, cần am ường ngũ hành và nộ ung quẻ ịch mà ùy ngh ứng ụng, nếu xé hấy cần hế. Quy số ho ch đố vớ Năm và Gờ :

Tí(1),Sửu(2),Dần(3),Mão(4),Thìn(5),Tỵ(6),Ngọ(7),Mù(8),Thân(9),Dậ

u(10),Tuấ(11),Hợ(12).

Ngũ hành ương snh và ương khắc :

    Tương snh : Thổ-Km-Thủy-Mộc-Hỏa.Tương khắc : Thổ-Thủy-Hỏa-Km-Mộc.
Ngũ hành Bá Quá :
    Thổ : Khôn,Cấn.Km : Càn,Đoà.Thủy : Khảm.Mộc : Chấn,Tốn.Hỏa : Ly.
Phương pháp ìm quẻ ngày : Tổng số Ngày, Tháng, Năm cha cho 8, số ư là quẻ ngày (quẻ Thượng).

Ví ụ, Ngày 22 háng 12 năm Ấ Dậu (năm Dậu quy số là 10), a có :

22+12+10=44 : 8 = 5 lần ư 4 = Ngày Chấn huộc mộc (còn gọ là Lô) = Quẻ Thượng là quẻ Lô.

Phương pháp ìm quẻ gờ : Tổng số Gờ, Ngày, Tháng, Năm cha cho 8, số ư là quẻ gờ (quẻ Hạ).

Ví ụ : Gờ Thìn (quy số là 5), ngày 22 háng 12 năm Ấ Dậu, a có :

5 + 22 + 12 + 10 = 49 : 8 = 6 lần ư 1= gờ Càn (còn gọ là Thên, Km) = Quẻ Hạ là quẻ Thên.

Tổng số Gờ, Ngày, Tháng, Năm cha cho 8, số ư là quẻ gờ (quẻ Hạ).Ví ụ : Gờ Thìn (quy số là 5), ngày 22 háng 12 năm Ấ Dậu, a có :5 + 22 + 12 + 10 = 49 : 8 = 6 lần ư 1= gờ Càn (còn gọ là Thên, Km) = Quẻ Hạ là quẻ Thên.

Thế lập rùng quá, a có quẻ Lô/Thên Đạ Tráng (Chấn rên, Càn ướ), rên rờ có sấm là quẻ Tráng. Quẻ này lợ cho vệc cầu à, cầu quan, nhưng bấ lợ cho vệc xây cấ.Từ quẻ ngày và quẻ gờ, luận (lý, ượng, số) vớ mệnh ngườ chủ đầu ư mà quyế định công vệc nên hay không nên khở công xây cấ nhà. Ví ụ , vớ ngườ hổ khở công nhà ngày Địa là ố, gờ cúng động hổ nên là gờ Địa / Phong Thăng (gờ Thìn, 7 – 9 gờ sáng), là cá ường.

CÁCH TÍNH HẠN TAM TAI ? Trên hên bàn Bá quá 12 cung, cổ nhân định vị các cung số mạch lạc, rõ ràng ính hành của ừng cung rong mố ương quan snh, khắc vớ các cung khác. Dướ đây uần ự lược rình các hế cung rong Knh Dịch, mong rằng qua đó nhận bế hêm về hung cá của am a mà ùy ngh ham khảo, ứng ụng.

Có 6 nhị hợp.

Tí Sửu : Nhị hợp hóa hổ.

Dần Hợ : Nhị hợp hóa mộc.

Mão Tuấ : Nhị hợp hóa hỏa.

Thìn Dậu : Nhị hợp hóa km.

Tỵ Thân : Nhị hợp hóa hủy.

Ngọ Mù : Nhị hợp hóa hổ.

Có 4 am hợp.

Thân Tí Thìn : Tam hợp huộc hủy.

Dần Ngọ Tuấ : Tam hợp huộc hỏa.

Tỵ Dậu Sửu : Tam hợp huộc km.

Hợ Mão Mù : Tam hợp huộc mộc.

Có ba cục ện ứ.

Dần Thân Tỵ Hợ : Tứ Snh hay còn gọ là Tứ xung ho ừng cặp.

Thìn Tuấ Sửu Mù : Tứ hổ hoặc Tứ Mộ.

Tí Ngọ Mão Dậu : Tứ uyệ còn gọ là ứ hướng Bắc Nam Đông ây. Từ hế cung Nhị hợp, Tam hợp, Tứ cục ện hình hành Tam Ta ( ba năm lên ếp hung cá)

Ngườ rong am hợp uổ Thân Tí Thìn : am a các năm Dần, Mão, Thìn.

Ngườ rong am hợp uổ Dần Ngọ Tuấ : am a các năm Thân, Dậu, Tuấ.

Ngườ rong am hợp uổ Tỵ Dậu Sửu : am a các năm Hợ, Tí, Sửu.

Ngườ rong am hợp uổ Hợ Mão Mù : am a các năm Tỵ, Ngọ, Mù.

Phong ục và knh nghệm ân gan cho rằng làm nhà các năm hạn Tam Ta là không nên vì xấu hãm.Đều này nên ham khảo, bở đây là knh nghệm, ập ục ân gan.

CÁCH CHỌN TUỔI LÀM NHÀ ?

Ngoà vệc xm Tam Ta,ngườ làm nhà hường xm Km Lâu,Hoang Ốc.

NHỮNG HUYỆT KÍCH HOẠT KHÍ CHỦ YẾU THƯỜNG DỤNG

    Huyệ kích hoạ rường khí ương rạch còn gọ là huyệ Phúc, huyệ ga cường nền móng nhà.Huyệ rấn rạch.Huyệ nghênh lộc và hụ lộc.Huyệ ấn học, nghệp học, anh ếng.Huyệ sức khỏ và uổ rờ.Huyệ Thanh Sắc.Huyệ vọng nước cầu Long.

    Vân vân…

Mộ ví ụ đặ huyệ sức khỏ uổ rở :
    Kích hoạ sức khỏ và uổ rờ bằng rùa đá.Vị rí kích hoạ : ùy ho ương rạch, nhưng vị rí chủ yếu ở không gan đấ ựng rạch hoặc không gan cư ngụ huộc Hậu Vũ (huyền Vũ – Rùa Đn).Tìm ý nghĩa và đức n rong phong ục ân gan đo rùa sau đây : Mộ cây ăm nhang. Đo kỹ, hế chều à 5 ngón ngửa bàn ay. Rồ đo úp bàn ay (mu rùa). Lóng gữa ngón cá là đầu rùa. Lóng gữa các ngón rỏ, gữa và áp ú là sáu khúc mình rùa. Lóng gữa ngón ú là 4 chân và đuô rùa. Đuô rùa bằng chân và ư là ruộ rùa.

    Luận : Rùa hếu chân (Thên/Địa Bĩ). Rùa hếu đuô (Hỏa/Sơn Lữ), hế snh xuấ, vấ và ranh đấu ìm cơ may hành ựu. Đuô bằng chân (Địa/Thên há), ích phúc u hân hưởng phúc lộc họ. Rùa có ruộ (Hỏa/ Thên Đạ Hữu), bế ụng được cá ường.

    Từ ý nghĩa rên Rùa được co là vậ hêng đặ huyệ sức khỏ và uổ rờ.

Các Huyệ kích hoạ khác căn cứ ho ý nghĩa của Cửu Đức mà hế lập :

1/Thên Trạch Lý/2.Địa Sơn Khêm/3Địa Lô Phục/4.Lô Phong Hằng/5.Sơn Trạch Tổn/6.Phong Lô Ích/7.Trạch Thủy Khổn/8.Thủy Phong Tỉnh/9.Thuần Tốn.

VẤN ĐỀ SAU CÙNG THỜ CÚNG Ở DƯƠNG TRẠCH. Không nên hểu vệc hờ cúng là mộ ôn gáo, ù ôn gáo có hờ cúng, mà nên hểu đó là mộ phong ục, mộ luậ ục.

Có 5 loạ bàn hờ rong mộ ương rạch.

    Bàn hờ hên, đơn huần là cầu xn hên nhên mưa huận gó hòa, để ương rạch được ươ ố, ga đình được an khang, xum vầy đầm ấm. Bàn hờ đơn gản đặ ngoà rờ, chỗ cao nhấ, đẹp nhấ của ương rạch.Bàn hờ ôn gáo ( Đức Phậ, Đức Chúa hay Đức Thánh, ùy ho ôn gáo). Bàn hờ này chủ về đức n mà ga chủ ương rạch nuô ưỡng và ho đuổ. Bàn hờ này nên đặ nơ rang rọng nhấ rong nhà, cùng hướng vớ môn ền của ương rạch.Bàn hờ ga ên, hầu như nhà nào cũng lập, để ưởng nhớ cộ nguồn, r ân đấng snh hành và nuô ưỡng ga ộc, ga đình. Bàn hờ này nên đặ ở nơ rang rọng, không nhấ hế phả cùng hướng vớ ương rạch, nhưng nên đặ không gan cả ga đình hường xuyên xum họp quây quần, vì bản chấ của bàn hờ này là hướng nộ âm là ưởng nhớ, r ân.Bàn hờ Táo quân (đã rình bày rong mục Nhà Bếp).Bàn hờ Thổ Địa, Thần Tà cầu xn đấ đa yên lành, cầu xn ền bạc cơm áo, nên đặ sá đấ và hướng về môn ền ương rạch.

    Dương rạch có đặ huyệ kích hoạ khí, đó là các huyệ xuấ hế, không phả bàn hờ, không cần hương khó.

Vớ năm loạ bàn hờ vừa ẫn, nên chú ý những kêng kỵ sau :
    Tố kỵ đặ cho có, đặ mà rong lòng không có đức n.Tố kỵ nơ xú uế, bẩn hỉu, hô hám.Không nên đặ bàn hờ rên vách ường nhà bếp, nhà WC, đặ ướ nhà bếp hoặc nhà WC rên lầu, hậm chí hướng bàn hờ nhìn vào bếp hoặc nhà WC.Đặ bàn hờ chỗ ga đình xum họp (ĩnh nơ động mà ĩnh) khác vớ đặ nơ đường đ lố lạ, nơ gầm cầu hang (ĩnh động gao ranh hung xấu).Tránh đặ bàn hờ ọa rên cửa sổ hoặc nơ cửa ra vào, hếu ôn rọng, gây xấu hãm cho rường khí ương rạch.Vệc cúng kếng là ùy âm, ùy nơ đức n, không nhấ hế phả bầy vẽ và đều quan rọng nhấ là không nên ị đoan mù quáng.Cúng động hổ, chủ ương rạch nên làm, chỉ cần hương hoa lòng hành, và cần nhấ là có : muố, gạo và rượu rắng (hức ăn huộc hổ, côn rùng được ăn và quá rình ăn là đánh hức đấ), rượu rắng chỉ nên 99 gọ rộn vớ gạo muố và rắc xung quanh mếng đấ xây ựng hoặc nơ sửa chữa.Những ngườ hợ xây cấ ngô nhà có hể cúng Tam xên, đây là phong ục vớ ý nguyện cầu xn vệc xây ựng ngô nhà được an oàn, ố đẹp.

    Cúng nhập rạch (mừng nhà mớ), ý nghĩa nhều hơn vớ ngườ sống, ùy hoàn cảnh, đều kện và ùy âm.