Cách tính lợi nhuận giữ lại ban đầu

Chắc hẳn các bạn vẫn thường nghe nói đến: “Retained Earnings hay lợi nhuận giữ lại“. Vậy Retained Earnings là gì?, bạn biết gì về lợi nhuận giữ lại.

Bạn đang xem: Lợi nhuận giữ lại là gì


Cách tính lợi nhuận giữ lại ban đầu

Retained Earnings là gì?

1. Retained Earnings là gì? Khái niệm lợi nhuận giữ lại

Lợi nhuận giữ lại hay còn gọi là Retained Earning (hoặc Retention Radio hay Retained Surplus). Đây là phần lợi nhuận sau thuế, được doanh nghiệp giữ lại nhằm mục đích sử dụng cho đầu tư (mở rộng kinh doanh, mua tài sản, nghiên cứu và phát triển (R&D)…). Khoản tiền này sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, gia tăng giá trị. Thậm chí, nó có thể tác động làm tăng giá cổ phiếu của công ty.

Lợi nhuận giữ lại được tính theo công thức:

Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại ban đầu (số còn lại từ các năm trước đó) + Thu nhập ròng – cổ tức

Nếu trong năm doanh nghiệp hoạt động không tốt, khoản lỗ lớn hơn khoản giữ lại ban đầu, lợi nhuận giữ lại có thể là một số âm.


Cách tính lợi nhuận giữ lại ban đầu

Lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận phục vụ cho đầu tư của doanh nghiệp.

2. Phân biệt lợi nhuận chưa phân phối và lợi nhuận giữ lại

Lợi nhuận chưa phân phối (Distributed Earnings) và lợi nhuận giữ lại đều là khoản lợi nhuận sau thuế. Chính vì vậy, có nhiều sự nhầm lẫn xung quanh hai khái niệm này.

Lợi nhuận chưa phân phối:

Là con số phản ánh kết quả kinh doanh, lỗ lãi, phân chia lợi nhuận và xử lý các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.Là lợi nhuận sau thuế, chưa phân chia cho các cổ đông, chủ sở hữu, chưa trích các quỹ.

Xem thêm: Viêm Dạ Dày Là Gì ? Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Điều Trị Bệnh

Lợi nhuận giữ lại:

Là con số thể hiện nguồn ngân sách sử dụng cho hoạt động đầu tư tiếp theo của doanh nghiệp.Là lợi nhuận sau thuế sau khi đã phân chia lợi nhuận cho cổ đông.

Cách tính lợi nhuận giữ lại ban đầu

Cần phân biệt rõ ràng lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận giữ lại

Bạn khó lòng bỏ qua: Tỷ suất lợi nhuận là gì? Công thức tính tỷ suất lợi nhuận

3. Các lưu ý khi báo cáo lợi nhuận giữ lại

Lợi nhuận giữ lại có nhiều lợi ích cho việc phát triển công ty. Xong khoản tiền này cũng sinh ra một số chi phi. Chính vì vậy, khi tính toán và báo cáo cần cân nhắc về lợi ích cũng như các vấn đề chi phí phát sinh.

3.1. Lợi ích của “Retained Earnings”

Khoản lợi nhuận này có rất nhiều lợi ích cho cổ đông và sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp:

Là khoản tiền giúp doanh nghiệp đối phó với những vấn đề bất trắc có thể xảy ra. Điều này phòng tránh các rủi ro và hạn chế nguy cơ phải đi vay vốn gấp.Giúp doanh nghiệp có vốn để phát triển, đáp ứng các hoạt động thường xuyên.Đây là khoản tiền ở dạng tiền mặt, có tính thanh khoản cao, giúp doanh nghiệp dễ dàng nắm bắt các cơ hội đầu tư. Đầu tư có tính thời điểm rất cao. Do đó, có một khoản vốn luôn luôn sẵn sàng là điều cần thiết.Lợi nhuận được giữ lại sẽ giúp giảm bớt phần cổ tức phân chia, điều đó đồng nghĩa với việc cổ đông sẽ giảm được một phần thuế phải chi trả trên cổ tức.

Cách tính lợi nhuận giữ lại ban đầu

Lợi nhuận sau thuế có những lợi ích không thể bàn cãi.

3.2. Chi phí

Song song với lợi ích, việc giữ lại một nguồn tiền mặt cũng tạo ra những khoản chi phí và một số mâu thuẫn:

Việc tích trữ tiền mặt với giá trị lớn làm chi phí đại điện tăng lên. Điều này xuất phát từ việc dễ dàng xảy các mẫu thuận về mặt đại diện giữa cổ đông – nhà quản trị.Khoản tiền tự do này được chi tiêu theo quyết định của nhà quản trị. Với một con số lớn, các cổ đông thường lo sợ khi người nắm quyền đi ngược với các ý kiến của họ sẽ có rất nhiều rủi ro.Nắm giữ tiền mặt là hình thức có tỷ suất sinh lời thấp. Việc giữ khoản tiền này ở mức cao khiến doanh nghiệp có thể bỏ qua một số cơ hội đầu tư. Thậm chí, nếu không đầu tư mà gửi tiền vào ngân hàng, khoản tiền này cũng có thể sinh lãi.

Cách tính lợi nhuận giữ lại ban đầu

Lợi nhuận sau thuế cũng có thể gây nên một số mâu thuẫn giữa nhà quản trị và cổ

Các thông tin trên đây đã phần nào giải thích được Retained Earnings là gì, có vai trò như thế nào đối với doanh nghiệp. Hy vọng, qua bài viết này, bạn đã có thêm những kiến thức bổ ích. Theo dõi thêm honamphoto.com để cập nhật những kiến thức bổ ích.

Lợi nhuận phân phối (distirbuted profits) là phần lợi nhuận ròng được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tức.

Lợi nhuận giữ lại là gì?

Lợi nhuận giữ lại (retained profits) hay lợi nhuận không chia (undistributed profit) là những khoản lợi nhuận sau khi nộp thuế được sử dụng để tái đầu tư, chứ không trả cho chủ sở hữu công ty dưới dạng cổ tức. Thu nhập giữ lại là nguồn vốn có giá trị để đầu tư vào các tài sản cố định bổ sung và hiện có. Chúng làm tăng giá trị của doanh nghiệp và điều này có thể làm tăng giá cổ phiếu. 

Lợi nhuận giữ lại được tính toán bằng cách thêm vào lợi nhuận giữ lại ban đầu (các năm trước đó) thu nhập thuần và trừ đi cổ tức trả cho các cổ đông :

Lợi nhuận giữ lại = lợi nhuân giữ lại ban đầu + thu nhập ròng – cổ tức.

Tỷ số lợi nhuận giữ lại là một tỷ số tài chính để đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế cho tái đầu tư của doanh nghiệp. Tỷ số này chính bằng lợi nhuận giữ lại chia cho lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cho biết cứ trong 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp giữ lại bao nhiêu đồng để tái đầu tư. Tỷ số càng lớn tức là doanh nghiệp tái đầu tư càng mạnh. 

(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)

Lợi nhuận giữ lại (tiếng Anh: Retained Earnings) là thu nhập ròng (sau thuế) còn lại cho doanh nghiệp sau khi họ đã trả cổ tức cho các cổ đông.

Cách tính lợi nhuận giữ lại ban đầu

(Hình minh họa: Xendoo)

Khái niệm

Lợi nhuận giữ lại trong tiếng Anh là Retained Earnings.

Lợi nhuận giữ lại là thu nhập ròng (sau thuế) còn lại cho doanh nghiệp sau khi họ đã trả cổ tức cho các cổ đông. Một doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận có thể dương (lãi) hoặc âm (lỗ).

Lợi nhuận dương cung cấp rất nhiều cơ hội cho chủ doanh nghiệp hoặc ban quản lí công ty để tận dụng số dư kiếm được. Thường lợi nhuận này được trả cho các cổ đông, nhưng nó cũng có thể được tái đầu tư vào công ty cho mục đích tăng trưởng. Tiền không trả cho cổ đông được tính là lợi nhuận giữ lại. 

Công thức tính lợi nhuận giữ lại

Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại ban đầu + Thu nhập ròng (hoặc Lỗ ròng) - Cổ tức

Trong đó, cổ tức có thể bao gồm cổ tức trả bằng tiền mặt (Cash Dividends) hoặc cổ tức trả bằng cổ phiếu (Stock Dividends).

Bất cứ khi nào một công ty tạo ra thu nhập thặng dư, một phần các cổ đông dài hạn có thể mong đợi một số thu nhập thường xuyên dưới dạng cổ tức, như một phần thưởng cho việc đầu tư vào công ty. Các trader tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn cũng có thể thích nhận khoản thanh toán từ cổ tức nào mang lại lợi nhuận tức thì. 

Cổ tức cũng được ưa thích vì nhiều khu vực pháp lí cho phép cổ tức là thu nhập được miễn thuế, trong khi lợi nhuận trên cổ phiếu phải chịu thuế. Mặt khác, lãnh đạo công ty có thể tin rằng họ có thể sử dụng tiền tốt hơn nếu nó được giữ lại trong công ty. Tương tự, có thể có các cổ đông tin tưởng vào tiềm năng quản lí và có thể ưu tiên cho phép họ giữ lại lợi nhuận với hi vọng nhận được lãi cao hơn (ngay cả khi có thuế). 

Sử dụng lợi nhuận giữ lại như thế nào?

Các lựa chọn sau đây bao quát tất cả các khả năng về cách sử dụng tiền dư ra:

- Thu nhập có thể được phân phối (đầy đủ hoặc một phần) giữa các chủ doanh nghiệp (cổ đông) dưới dạng cổ tức.

- Nó có thể được đầu tư để mở rộng các hoạt động kinh doanh hiện tại, như tăng năng lực sản xuất của các sản phẩm hiện có hoặc thuê thêm đại diện bán hàng. 

 - Nó có thể được đầu tư để chạy một sản phẩm/phiên bản mới, như một nhà sản xuất tủ lạnh đột phá sản xuất máy điều hòa không khí, hoặc một nhà sản xuất bánh qui tung ra các phiên bản có vị cam hoặc dứa. 

- Tiền có thể được sử dụng cho bất kì sự hợp nhất, mua lại hoặc hợp tác nào có thể dẫn đến triển vọng kinh doanh được cải thiện. 

- Nó cũng có thể được sử dụng để mua lại cổ phần.

- Lợi nhuận có thể được sử dụng để trả bất kì khoản nợ nào mà doanh nghiệp có thể có. 

Lựa chọn đầu tiên dẫn đến tiền kiếm được sẽ chảy ra khỏi sổ sách và tài khoản của doanh nghiệp mãi mãi, vì các khoản thanh toán cổ tức là không thể thay đổi được. Tuy nhiên, tất cả các lựa chọn khác giữ lại tiền thu nhập để sử dụng trong doanh nghiệp và các khoản đầu tư và tài trợ như vậy, sẽ tạo thành lợi nhuận giữ lại.

Theo định nghĩa, lợi nhuận giữ lại là thu nhập hoặc lợi nhuận ròng tích lũy của một công ty sau khi hạch toán cổ tức. Nó cũng được gọi là thặng dư thu nhập và đại diện cho tiền dự trữ, vốn có sẵn cho ban quản lí công ty để tái đầu tư vào doanh nghiệp. Khi được biểu thị bằng tỉ lệ phần trăm của tổng lợi nhuận, nó còn được gọi là tỉ lệ giữ lại (retention ratio) và bằng (1 - tỉ lệ chi trả cổ tức).

Mặc dù lựa chọn cuối cùng là thanh toán nợ dẫn đến việc tiền bị chảy ra ngoài, nhưng nó vẫn có tác động đến tài khoản của doanh nghiệp, như tiết kiệm được các khoản thanh toán lãi trong tương lai, đủ điều kiện để qui vào lợi nhuận giữ lại. 

Hai mặt lợi ích chi phí của lợi nhuận giữ lại

Việc giữ lại lợi nhuận có cả hai mặt lợi ích và chi phí, do đó có thể có một mức tối ưu mà tại đó giá trị doanh nghiệp là tối đa. Lợi ích của lợi nhuận giữ lại xuất phát từ một vài nguyên nhân như:

Thứ nhất, đối với động cơ phòng ngừa, các doanh nghiệp duy trì được tính thanh khoản để phản ứng lại các tình huống bất ngờ không dự đoán trước được.

Thứ hai, đối với động cơ giao dịch, giữ lại lợi nhuận để đáp ứng các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.

Thứ ba, doanh nghiệp có thể giữ lại tiền mặt nội bộ để tận dụng các cơ hội đầu tư do sự hiện hữu của vấn đề bất cân xứng thông tin có thể làm tăng chi phí tài trợ bên ngoài, thậm chí có thể dẫn đến bỏ qua các cơ hội đầu tư có NPV dương. Vì thế, nhà quản trị nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt để giảm chi phí tài trợ bên ngoài.

Thứ tư, đối với động cơ về thuế, các doanh nghiệp có thể thích giữ lại lợi nhuận hơn là chi trả cổ tức cho cổ đông để tránh phải nộp thuế trên cổ tức. 

Ngược lại, việc giữ lại lợi nhuận cũng tạo ra các chi phí. Một mặt, nguồn dự trữ tiền mặt lớn có thể làm tăng chi phí đại diện do làm gia tăng mâu thuẫn đại diện giữa nhà quản trị và cổ đông. Dòng tiền tự do có thể làm gia tăng sự tùy ý của nhà quản trị, thực hiện các hành động đi ngược lại ý muốn của cổ đông. Mặt khác, nắm giữ tiền mặt hàm ý chi phí cơ hội, do tỷ suất sinh lợi thấp, cụ thể là nếu doanh nghiệp từ bỏ các cơ hội đầu tư có khả năng sinh lợi nhiều hơn để nắm giữ lượng tiền mặt đó.

(Tài liệu tham khảo: Investopedia, Tác động của việc giữ lại lợi nhuận đến giá trị các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam, ThS. Dương thị Thanh Hiền - Tìm hiểu về lợi nhuận giữ lại)

Ích Y