Cản trở người thi hành công vụ phạt bao nhiêu

Hành vi chống người thi hành công vụ sẽ bị xử phạt như thế nào? Một hành vi được coi là chống người thi hành công vụ được quy định cụ thể trong luật hình sự và các văn bản hướng dẫn về tội danh này ra sao? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé.

Cản trở người thi hành công vụ phạt bao nhiêu
Chống người thi hành công vụ thì bị phạt tù bao nhiêu năm?

>>Xem thêm:Mức xử phạt tội giết người đang thi hành công vụ

1.   Thế nào là chống người thi hành công vụ?

Chống người thi hành công vụ, được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Chống người thi hành công vụ bị xử phạt theo 02 hình thức sau đây:

  • XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH;
  • Xử lý hình sự.

Xử phạt hành chính:

Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 73/2010/NĐ-CP có quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội đối với hành vi cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt

Mức phạt này có thể là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

  • Cản trở, không chấp hành “yêu cầu của người thi hành công vụ”;
  • Hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh dự;
  • Hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

Xử lý hình sự:

Nếu như đủ yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ người phạm tội sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 330 Bộ luật Hình sự như sau:

  • Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ;
  • hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, THÌ BỊ PHẠT cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Mức phạt tù có thể tăng nặng mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu như phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Có tổ chức;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
  • Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Cản trở người thi hành công vụ phạt bao nhiêu
Chống người thi hành công vụ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2.   Hành vi chống người thi hành công vụ.

Cản trở người thi hành công vụ phạt bao nhiêu
Hành vi cấu thành tội chống người thi hành công vụ.

Theo đó, để cấu thành nên tội này thì người phạm tội phải thực hiện một trong các hành vi sau:

  • Hành vi dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh vật chất tấn công có thể làm cho người thi hành công vụ bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ hoặc chưa gây ra thương tích đáng kể nhằm mục đích cản trở người thi hành công vụ.
  • Hành vi đe doạ dùng vũ lực đó là hành vi dùng lời nói hoặc hành động để uy hiếp tinh thần người thi hành công vụ.
  • Hành vi dung thủ đoạn khác theo quy định của pháp luật hiện hành thì chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể hoặc quy định dẫn chiếu về các hành vi dùng thủ đoạn khác là bao gồm những hành vi nào.
  • Để cấu thành nên tội chống người thi hành công vụ ngoài các hành vi đã nêu trên đây thì người chống người thi hành công vụ phải biết và nhận thức rõ được hành vi của mình là nhằm mục đích cản trở người thi hành công vụ.

Vì vậy, có thể xét thấy rằng, hâu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan nêu trên là tội phạm đã hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện các hành vi ấy.

Trên đây là những thông tin cơ bản nhất cung cấp cho bạn đọc về vấn đề chống người thi hành công vụ. Trong trường hợp cần tư vấn hoặc có thắc mắc gì liên quan đến vấn đề này cần tư vấn, xin bạn đọc hãy liên hệ với Luật sư Phan Mạnh Thăng theo số hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn tận tình. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: .

Cản trở người thi hành công vụ phạt bao nhiêu

Lê Minh Phúc – Chuyên viên pháp lý tại #chuyentuvanluat tư vấn giỏi, chuyên lĩnh vực pháp luật: dân sự, đất đai, hình sự, HNGĐ, tư vấn thành công nhiều trường hợp khó, đạt được sự tin tưởng của khách hàng giúp khách hàng giải quyết vấn đề, tranh chấp một cách nhanh mà đúng luật

Tội chống người thi hành công vụ (điều 330)

Theo điều 330, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội chống người thi hành công vụ như sau:

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

Bình luận

1. Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

2. Các yếu tố cấu thành tội chống người thi hành công vụ

* Khách thể

Là xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công.

  • Đối tượng tác động của tội phạm này là người đang thi hành công vụ. Người thi hành công vụ là người được Nhà nước hoặc xã hội giao cho những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định trong quản lý lĩnh vực hành chính Nhà nước nhất định (cán bộ thuế vụ, cảnh sát giao thông, bộ đội biên phòng,…).
  • Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, mọi thủ tục, trình tự thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật. Nếu người thi hành công vụ lại là người làm trái pháp luật mà bị xâm phạm thì hành vi của người có hành vi xâm phạm không phải là hành vi chống người thi hành công vụ.

* Mặt khách quan

  • Có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Vũ lực dùng trong trường hợp này không thuộc trường hợp nói tại Điều 123,134 Bộ luật hình sự. Cụ thể người phạm tội có thể có những hành vi sau:

+ Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ là dùng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp người đang thi hành công vụ (đấm, đâm, chém,…). 

+ Đe dọa dùng vũ lực là dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe, uy hiếp khiến người thi hành công vụ sợ hãi, phải chấm dứt việc thực thi công vụ…Sự đe dọa là thực tế có cơ sở để người bị đe dọa tin rằng lời đe dọa sẽ biến thành hiện thực.

+ Cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật là khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng, quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc chức năng quyền hành của họ.

+ Các thủ đoạn khác chống người thi hành công vụ là hành vi bôi nhọ, vu khống, đe dọa sẽ cung cấp những tin tức bất lợi cho người thi hành công vụ…

Người phạm tội thực hiện các hành vi nói trên đối với người thi hành công vụ là để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.

  • Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi nêu trên để ngăn cản người thi hành công vụ thực hiện công vụ của mình hoặc buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật. Việc người thi hành công vụ có nghe theo yêu cầu của người phạm tội hay không không có ý nghĩa định tội.
  • Hành vi chống người thi hành công vụ nếu gây thương tích hoặc làm chết cán bộ thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tại Chương XVI Bộ luật hình sự (tội cố ý gây thương tích, tội giết người,…).

* Mặt chủ quan

Là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật. Nếu một người khi thực hiện hành vi mà không biết là đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật, có cơ sở chính đáng thì chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng nếu có gây thương tích hoặc chết người.

* Chủ thể

 Bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự theo luật định.

3. Về hành phạt

  • Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

+ Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Và khi hành vi chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý hành chính.

Theo các quy định trên thì hành vi chống người thi hành công vụ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 20. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, tiếp tay, chỉ dẫn cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;

b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;

c) Xúi giục, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chống người thi hành công vụ;

b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;

c) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu số tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này."