Chikushou là gì

Học tiếng Nhật


Thời gian đăng: 26/04/2019 16:34

Bạn có biết người Nhật dùng ngôn từ để chủi như thế nào không? Hãy cùng Trung tâm Nhật ngữ SOFL đi tìm hiểu để nắm rõ những câu chửi bằng tiếng Nhật mà người Nhật hay dùng nhé.

Chikushou là gì

>>> Hội thoại giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật

Các câu nói thể hiện thái độ hay biểu đạt cảm xúc

ほっとおけ! Hotto oke! Hay là: ほっとけ! Hottoke! (Dạng tắt của Hotto oke) Để tao được yên! 勘弁してくれ Kanben shite kure 勘弁してくれよ Kanben shite kure yo Để tôi yên! Đừng làm phiền tôi! Kanben có nghĩa là "hiểu", ở đây nghĩa là "Hãy hiểu cho tình huống của tôi và đừng làm phiền tôi nữa". 頭に来ているよ Atama ni kite iru yo Tôi đang bực mình đây. 腹が立つ Hara ga tatsu Lộn hết ruột (Điên tiết) ふざけんな Fuzaken na / ふざけるな Fuzakeru na Đừng giỡn mặt tao! なめるな Nameru na Đừng sỉ nhục tao!

Những câu chửi bằng tiếng Nhật hay dùng nhất

馬鹿野郎 / ばかやろう = Baka yarou  Thằng ngu! Câu này hay được sử dụng  nhiều nhất, khi cấp trên mắng chửi cấp dưới, hoặc khi người khác làm sai chuyện gì đó. この野郎!/ こんやろう! = Kono yarou / Kon yarou Thằng chó này! Ví dụ: わからないか、このやろう! = Mày không hiểu sao cái thằng chó này! くそったれ / 糞っ垂れ  = Kusottare Thằng cu*'t này! くそがき / くそ餓鬼 = Kusogaki Thằng trẻ ranh! 畜生 / ちくしょう = Chikushou! Chó chết! こんちくしょう! Kon chikushou! Cái thằng chó chết này! カス! Kasu! Đồ cặn bã Kasu (糟) đúng có ý nghĩa là "cặn", ví dụ 酒カス Sake kasu nghĩa là "bã rượu". くず! Kuzu! Đồ rác rưởi! 相手されない Aite sarenai Không ai thèm chấp! 消えろ! Kiero! Biến đi! Hay mạnh hơn là: 永遠に消えろよ! Eien ni kiero yo! Hãy biến mất vĩnh viễn đi! 出て行け! Dete ike! Cút ra khỏi đây!

Những câu chửi bằng tiếng Nhật mang nghĩa nặng nề nhất

死ね Shine! / 死ねよ!Shineyo! / 死ねや!Shine ya! Mày chết đi!  Trong văn hóa Nhật, họ rất coi trọng chủ nghĩa tập thể và sự hài hòa, nên nếu như bạn rủa ai đó "Chết đi" có nghĩa là người đó thực sự rất đáng ghét và không nằm ở trong tập thể. Trong giao tiếp tiếng Nhật cũng có từ dùng để chỉ "Kẻ thất bại /kém cỏi", đó chính là:   負け犬 Makeinu Kẻ thua cuộc, kẻ kém cỏi.   Makeinu có ý nghĩa là "con chó thua cuộc", tức là con chó bị thua cuộc đánh nhau và bỏ chạy. Tiếng Nhật có câu 負け犬の遠吠え Makeinu no tooboe = "Tiếng sủa từ xa của con chó thua trận", nghĩa là thua rồi thì chỉ dám đứng từ xa và sủa chứ không dám lại gần. Một cách nói khác của câu  "Mày chết đi" đó là: 地獄に行け! Jigoku ni ike! Xuống địa ngục đi!

Những câu chửi tính cách bằng tiếng Nhật

この間抜け! Kono manuke! Cái thằng dở hơi này! 変な奴! Henna yatsu! Thằng lập dị! Còn chửi kiểu này chắc các bạn nữ khá quen thuộc: 変態! Hentai! Biến thái!

Những câu chửi về sự kém cỏi trong tiếng Nhật

へたくそ! Hetakuso! Kém cỏi! 青二才 / あおにさい / Aonisai Trẻ người non dạ 青二才奴!Aonisai yatsu! Thằng trẻ người non dạ! Chửi "ngu" cũng tương tự như chửi "kém": 馬鹿 Baka Ngu thế! 阿呆 / あほう  Ahou! Đồ ngu! ばかみたい Bakamitai Ngu nhỉ! 子供みたい!Kodomo mitai! Như trẻ con ấy! Tất nhiên, khi chửi thì người ta thường xưng hô mày, tao chứ ít ai nói lịch sự. Nhân xưng khi chửi như sau: Ore = Tao Omae = Mày Omaera = Chúng mày Ome, Omera = Nói tắt của Omae, Omaera Teme = Mày (nói đủ phải là "Temae") Temera = Chúng mày Nhưng đôi khi người ta lại sử dụng dạng lịch sử để chửi xéo nhau: あなたは何様ですか? Anata wa nanisama desu ka? Ông là quý ngài nào thế? あなたは何様だと思いますか? Anata wa nanisama da to omoimasu ka? Ông nghĩ mình là quý ngài nào? 一体何様なんだ? Ittai nanisama nanda? Quý ông quái quỷ nào thế?

Trên đây là những câu chửi tiếng Nhật phổ biến mà người Nhật thường sử dụng. Bạn nên chú ý vận dụng vào những trường hợp cụ thể để tránh hiểu nhầm nhé. Kỳ thi tiếng Nhật sắp tới rồi, hãy nhanh tay đăng ký luyện thi năng lực tiếng Nhật JLPT tại SOFL để chinh phục tấm bằng chứng chỉ tiếng Nhật.


TRUNG TÂM TIẾNG NHẬT SOFL

Cơ sở Hai Bà Trưng:
Địa chỉ : Số 365 - Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trưng - Hà Nội

Cơ sở Cầu Giấy:  


Địa chỉ : 

Số 44 Trần Vĩ ( Lê Đức Thọ Kéo Dài ) - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội 

Cơ sở Thanh Xuân:


Địa chỉ : 

Số Số 6 ngõ 250 - Nguyễn Xiển - Hạ Đình - Thanh Xuân - Hà Nội

Cơ sở Long Biên:


Địa chỉ : 

Số 516 Nguyễn Văn Cừ - Gia Thụy - Long Biên - Hà Nội

Cơ sở Quận 10:


Địa chỉ : Số 63 Vĩnh Viễn - Phường 2 - Quận 10 - TP. HCM
Cơ sở Quận Bình Thạnh:

Địa chỉ : Số 135/53 Nguyễn Hữu Cảnh - Phường 22 - Quận Bình Thạnh - TP. HCM
Cơ sở Quận Thủ Đức:

Địa chỉ : Số 134 Hoàng Diệu 2, phường Linh Chiểu, quận Thủ Đức - TP. HCM

Email: 
Hotline
1900 986 845(Hà Nội) - 1900 886 698(TP. Hồ Chí Minh)


Website :http://trungtamtiengnhat.org/

Bạn đang muốn học Tiếng Nhật, vui lòng điền thông tin vào fom đăng ký bên dưới. Bộ phận tuyển sinh sẽ liên hệ lại với bạn . Cảm ơn bạn đã ghé thăm Website.Chúc các bạn học tập tốt!

  • Bình luận face
  • Bình luận G+

Chikushou là gì
Quay lại

Chikushou là gì
Bản in

WEBSITE ĐĂNG KÝ ĐI NHẬT TRỰC TUYẾN

Miền Bắc - TP Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh,  Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hoà Bình, Lai Châu, Sơn La,  

Miền Trung - Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.

Tư vấn Xuất khẩu lao động đang làm việc tại các tỉnh Nhật Bản

Osaka, Kanagawa, Aichi, Saitama, Chiba, Hokkaido, Tokyo, Hyogo, Fukuoka, Shizuoka, Hiroshima, Toyama, Nagano, Fukushima, Gunma, Fukui, Okayzama, Ibaraki, Kyoto, Tochigi, Gifu, Kumamoto, Aomori, Kagoshima, Iwate, Shiga, Nara, Okinawa, Ishikawa, Shimane

Tư vấn Xuất khẩu lao động Nhật Bản theo ngành nghề
Nông nghiệp, Chế biến thủy sản, Xây dựng, Dệt may, Cơ khí,....

Giải đáp mọi thắc mắc về Xuất khẩu lao động Nhật Bản

Điều kiện XKLĐ Nhật Bản 2022, Quy trình thủ tục về XKLĐ Nhật Bản, Chí phí đi XKLĐ Nhật, Mức lương đi XKLĐ Nhật Bản, Điều kiện sức khỏe đi XKLĐ Nhật Bản, Kinh nghiệm đi XKLĐ Nhật Bản, đơn hàng đi Nhật 1 năm, việc làm thêm tại Nhật Bản, đơn hàng dành cho phụ nữ đi Nhật Bản, đi Nhật diện kỹ sư, chi phí sinh hoạt tại Nhật Bản, Visa đi Nhật, tỷ giá Yên, tỷ giá Man, Kỹ năng đặc định

Trung tâm đào tạo Tiếng Nhật, học tiếng Nhật với giáo viên Nhật

Nếu bạn sống ở Nhật thì học ngôn ngữ chửi và từ lóng tiếng Nhật cũng rất cần thiết, không hẳn để bạn chửi mà để bạn hiểu được thái độ của mọi người xung quanh . 

Nhiều người vì không quen chửi, hay không đủ vốn từ mà không diễn tả được, nên mang nỗi ấm ức trong mình rất hại sức khỏe và cũng không truyền tải được thái độ của mình đến đối phương.Nhất là các bạn đi làm ngoài công trường tại Nhật Bản sẽ gặp rất nhiều các câu chửi này.


 

Chikushou là gì

 

Dù thế nào đi nữa, trong cuộc sống cũng có những cảm xúc khó chịu cần được thể hiện bằng lời nói 
 

Các câu nói thể hiện thái độ hay diễn đạt cảm xúc.
 

Chikushou là gì

 

Điều quan trọng trong cuộc sống là bạn phải thể hiện thái độ và diễn đạt được cảm xúc.


ほっとおけ! Hotto oke!
Hay là: ほっとけ! Hottoke! (Dạng tắt của Hotto oke)
Để tao được yên!

勘弁してくれ Kanben shite kure


勘弁してくれよ Kanben shite kure yo
Để tôi yên! Đừng làm phiền tôi!

Kanben nghĩa là "hiểu", ở đây là "Hãy hiểu cho tình huống của tôi và đừng làm phiền tôi nữa".

頭に来ているよ Atama ni kite iru yo


Tôi đang bực mình đây.

腹が立つ Hara ga tatsu


Lộn hết ruột (Điên tiết)

ふざけんな Fuzaken na / ふざけるな Fuzakeru na


Đừng giỡn mặt tao!

なめるな Nameru na


Đừng sỉ nhục tao!


 

Các câu chửi bằng tiếng Nhật hay dùng nhất.

 

Chikushou là gì

Những câu chửi bằng tiếng Nhật hay gặp nhất ngoài công trường mà các bạn đi xuất khẩu lao động hay gặp.


 

馬鹿野郎 / ばかやろう = Baka yarou 
Thằng ngu! Câu này hay được dùng nhiều nhất, khi cấp trên chửi cấp dưới, hoặc khi người khác làm sai chuyện gì đó.

この野郎!/ こんやろう! = Kono yarou / Kon yarou


Thằng chó này!

Ví dụ:


わからないか、このやろう! = Mày không hiểu à cái thằng chó này!
見えないかこのやろう!Mienai ka, kono yarou! = Mày mù hả thằng này!

こいつ!


Koitsu = Cái thằng này!
Câu này thường dùng khi bạn bè với nhau.

くそったれ / 糞っ垂れ  = Kusottare


Thằng cu*'t này!

くそがき / くそ餓鬼 = Kusogaki


Thằng trẻ ranh!

畜生 / ちくしょう = Chikushou!


Chó chết!

こんちくしょう! Kon chikushou!


Cái thằng chó chết này!

カス! Kasu!


Đồ cặn bã

Kasu (糟) đúng có nghĩa là "cặn" trong tiếng Nhật, ví dụ 酒カス Sake kasu nghĩa là "bã rượu".


くず! Kuzu!
Đồ rác rưởi!

オカマ! Okama!


Đồ đồng tính!

Đây là từ dùng miệt thị người đồng tính nam. Nếu người ta biết giới tính của bạn, người ta có thể xoáy vào đó dù bạn chẳng có gì xấu.

情けない! Nasakenai!


Đáng thương!
Đây là cách chửi theo nghĩa bạn thật đang thương hại, chửi bằng cách hạ thấp nhân phẩm của bạn. 

相手されない Aite sarenai


Không ai thèm chấp!

消えろ! Kiero!


Biến đi!

Hay mạnh hơn là:


永遠に消えろよ! Eien ni kiero yo!
Hãy biến mất vĩnh viễn đi!

出て行け! Dete ike!


Cút ra khỏi đây!

Các câu chửi bằng tiếng Nhật nặng nề nhất.

Cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Nhật là "Mày chết đi!" như dưới đây. Các câu chửi này thường đươc ít chửi,  mang tính chất nặng nề dễ tổn thương đối phương. Các bạn không nên nói nhé, nhất là khi chúng ta là người ngoại quốc đến Nhật học tập và làm việc.


 

Chikushou là gì

Hãy biết kìm chế cảm xúc của mình, vì nhiều khi lời nói ra không thể lấy lại được.


 

死ね Shine! / 死ねよ!Shineyo! / 死ねや!Shine ya!

Mày chết đi! 

Chú ý là, cách chửi nặng nề nhất trong tiếng Mỹ là "Loser!" (Tức "Đồ thất bại / Đồ kém cỏi") vì văn hóa Mỹ coi trọng thành tựu cá nhân, nên "kém cỏi" (loser) bị coi là từ nhục mạ cao độ. Còn văn hóa Nhật thì không như vậy, văn hóa Nhật coi trọng chủ nghĩa tập thể và sự hài hòa, nên nếu bạn rủa ai đó "Chết đi" nghĩa là người đó thực sự đáng ghét và không nằm trong tập thể. Tiếng Nhật cũng có từ để chỉ "Kẻ thất bại / Kẻ kém cỏi", đó là:
 

負け犬 Makeinu

Kẻ thua cuộc, kẻ kém cỏi.

Makeinu có nghĩa là "con chó thua cuộc", tức là con chó thua cuộc đánh nhau và bỏ chạy. Tiếng Nhật có câu là 負け犬の遠吠え Makeinu no tooboe = "Tiếng sủa từ xa của con chó thua trận", tức là thua rồi thì chỉ dám đứng từ xa sủa chứ không dám lại gần.


Một cách nói khác của "Mày chết đi" là:

地獄に行け! Jigoku ni ike!


Xuống địa ngục đi!

Các câu chửi hèn nhát bằng tiếng Nhật.


 

Chikushou là gì

 

Chửi đồ hèn cũng là cách chửi khá hữu hiệu, được dùng khi chê bai bạn bè hoặc người khác.


この腰抜け!Kono koshinuke!
Đồ hèn nhát!

Tiếng Anh là "You coward!" hay "You chiken-hearted" ("Đồ tim gà").

Cũng có thể chửi là:


未練な奴 Miren na yatsu = Thằng hèn!
卑怯な奴 Hikyou na yatsu = Thằng nhát cáy!

Các câu chửi tính cách bằng tiếng Nhật 

Người ta thường xoáy vào việc khẳng định sự dở hơi của bạn để chửi bạn, mặc dù bạn không dở hơi. Đám lừa đảo ngoài đường sẽ xoáy tiền của bạn, và khi bạn lên tiếng thì nó sẽ cười vào mặt bạn là "Đồ dở hơi" dù bạn chẳng có gì dở hơi, mà chỉ mất tiền thôi. Vậy tiếng Nhật chửi nhằm vào sự dở hơi thì thế nào?


 

Chikushou là gì

Một số mẫu áo tính cách đặc biệt được bán tại Nhật để gân ấn tượng với người khác khi mặc nó 


この間抜け! Kono manuke!
Cái thằng dở hơi này!

変な奴! Henna yatsu!


Thằng lập dị!

Còn chửi kiểu này chắc các bạn nữ khá quen thuộc:

変態! Hentai!


Biến thái!

Quá quen thuộc nên không cần phải nói nữa.

Câu chửi sự kém cỏi bằng tiếng Nhật.

Chửi kém cỏi là một cách chửi lâu đời, rất truyền thống và rất dễ hiểu. Cách chửi này đánh vào tâm lý là ai cũng sợ mình kém hay người khác nghĩ mình kém. Nếu bạn chửi Takahashi cách này thì chẳng có tác dụng gì, bởi vì mình kém và mình tự hào vì điều đó ha ha.

 


へたくそ! Hetakuso!
Kém cỏi!

青二才 / あおにさい / Aonisai


Trẻ người non dạ

青二才奴!Aonisai yatsu!


Thằng trẻ người non dạ!

Kanji: THANH NHỊ TÀI, tại sao còn trẻ (Thanh) có tới 2 cái tài (Nhị tài) mà lại là trẻ người non dạ thì tôi cũng không hiểu lắm. Theo giải thích của từ điển thì nó vốn là 青新背 (THANH TÂN BỐI), tức là bạn còn trẻ (THANH), và mới ra đời (TÂN BỐI), lẽ ra phải đọc là aonise mới đúng. BỐI là chỉ cuộc đời đó (nhớ lại: TIÊN BỐI 先輩 Sempai, HẬU BỐI 後輩 Kouhai).

Chửi "ngu" cũng tương tự như chửi "kém":

馬鹿 Baka


Ngu thế!

阿呆 / あほう  Ahou!


Đồ ngu!

ばかみたい Bakamitai


Ngu nhỉ!

子供みたい!Kodomo mitai!


Như trẻ con ấy!

Chửi kiểu nhẹ nhàng nhiều khi lại sâu sắc, ví dụ:


君の論文は子供みたいな実験だ。
Kimi no rombun wa kodomo mitai na jikken da.
Luận văn của cậu như trò thí nghiệm trẻ con ấy.

Tất nhiên, khi chửi thì người ta thường mày, tao chứ ít ai ăn nói lịch sự. Nhân xưng khi chửi thường như sau:

  • Ore = Tao
  • Omae = Mày
  • Omaera = Chúng mày
  • Ome, Omera = Nói tắt của Omae, Omaera
  • Teme = Mày (nói đủ phải là "Temae")
  • Temera = Chúng mày


Nhưng đôi khi người ta lại dùng dạng lịch sử để chửi xéo nhau:

あなたは何様ですか?


Anata wa nanisama desu ka?
Ông là quý ngài nào thế?

あなたは何様だと思いますか?


Anata wa nanisama da to omoimasu ka?
Ông nghĩ mình là quý ngài nào?

一体何様なんだ?


Ittai nanisama nanda?
Quý ông quái quỷ nào thế?

Các từ chê hình dáng bằng tiếng Nhật.


 

Chikushou là gì

Cái này thường áp dụng với phụ nữ, vì phụ nữ thường quan trọng nhất là vẻ bề ngoài.


デブ! Debu!
Mập như heo!

Debu có thể nói là dạng nhục mạ, nhắm vào những người thừa cân.

婆! Baba!


Bà già!

不細工! Busaiku!


Đồ xấu xí!

Busaiku có thể nói tắt là ブサ Busa hay ブス Busu. "Busu onna" có nghĩa là "con bé xấu xí". Lại còn có kiểu kết hợp Debu và Busu thành デブス Debusu thì hiệu quả nhục mạ sẽ cao hơn nữa.

Nếu dùng với nam giới thì nó trở thành ぶおとこ Buotoko (thằng xấu trai) hay ゲス Gesu


 

Trong cuộc sống không thể thiếu những lúc cãi vã, bực dọc. Tuy nhiên mọi người cố gắng kìm chế cảm xúc của mình nhé. Hạn chế làm tổn thương đối phương bằng những lời lẽ không hay. Cố gắng nói những lời yêu thương với những người xung quanh mình nhé. Nếu các bạn không biết thổ lộ như nào thì có thể tham khảo bài viết Những câu tỏ tình bằng tiếng Nhật lãng mạn nhất