Có bao nhiêu bộ trong tiếng trung năm 2024

Bộ thủ (部首) là phần cơ bản của chữ Hán và chữ Nôm, dùng để cấu tạo nên một chữ Hán / chữ Nôm có nghĩa trong một phạm vi ô vuông cố định. Có thể so sánh, trong chữ Quốc ngữ (chữ Latinh) có các chữ cái như a-b-c... ghép lại tạo nên một từ, thì đối với chữ Hán và chữ Nôm cũng có các bộ thủ mang vai trò như "chữ cái" vậy.

Trong từ điển chữ Hán từ thời xưa đến nay, các dạng chữ đều được gom thành từng nhóm theo bộ thủ thường căn cứ theo nghĩa. Dựa theo bộ thủ, việc tra cứu chữ Hán cũng dễ dàng hơn. Trong số hàng ngàn chữ Hán, tất cả đều phụ thuộc một trong hơn 200 bộ thủ.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Phép dùng bộ thủ xuất hiện thời nhà Hán trong bộ sách Thuyết văn giải tự (説文解字) của Hứa Thận. Tác phẩm này hoàn tất năm 121, liệt kê 9353 chữ Hán và sắp xếp thành 540 nhóm, tức là 540 bộ thủ nguyên thủy. Các học giả đời sau căn cứ trên 540 bộ thủ đó mà sàng lọc dần đến thời nhà Minh thì sách Tự vựng (字彙) của Mai Ưng Tộ chỉ còn giữ 214 bộ thủ. Con số này được giữ tới nay tuy đã có người lược giản thêm nữa, đề nghị rút xuống 132.

Hình dạng bộ thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự của mỗi bộ thủ thì căn cứ vào số nét. Đơn giản nhất là bộ thủ chỉ có một nét và phức tạp nhất là bộ thủ 17 nét. Tổng số bộ thủ di dịch theo thời gian. Sách vở ngày nay thường công nhận 214 bộ thủ thông dụng rút từ Khang Hy tự điển (1716), Trung Hoa đại tự điển (1915), và Từ hải (1936). Một số bộ có giản thể, một số bộ có tân tự thể của kanji tiếng Nhật.

  1. 一 (Nhất) 丨 (Cổn) 丶 (Chủ) 丿 (Phiệt) 乙 (Ất) 亅 (Quyết)
  2. 二 (Nhị) 亠 (Đầu) 人(亻) (Nhân (Nhân đứng)) 儿 (Nhân (Nhân đi)) 入 (Nhập) 八 (Bát) 冂 (Quynh) 冖 (Mịch) 冫 (Băng) 几 (Kỷ) 凵 (Khảm) 刀(刂) (Đao) 力 (Lực) 勹 (Bao) 匕 (Chủy) 匚 (Phương) 匸 (Hệ) 十 (Thập) 卜 (Bốc) 卩 (Tiết) 厂 (Hán) 厶 (Tư (Khư)) 又 (Hựu)
  3. 口 (Khẩu) 囗 (Vi) 土 (Thổ) 士 (Sĩ) 夂 (Trĩ) 夊 (Tuy) 夕 (Tịch) 大 (Đại) 女 (Nữ) 子 (Tử) 宀 (Miên) 寸 (Thốn) 小 (Tiểu) 尢 (Uông) 尸 (Thi) 屮 (Triệt) 山 (Sơn) 巛 (Xuyên) 工 (Công) 己 (Kỷ) 巾 (Cân) 干 (Can) 幺 (Yêu) 广 (Nghiễm) 廴 (Dẫn) 廾 (Củng) 弋 (Dặc) 弓 (Cung) 彐 (Kệ) 彡 (Sam) 彳 (Sách)
  4. 心(忄) (Tâm (Tâm đứng)) 戈 (Qua) 戶 (Hộ) 手(扌) (Thủ) 支 (Chi) 攴(攵) (Phộc) 文 (Văn) 斗 (Đẩu) 斤 (Cẩn) 方 (Phương) 无 (Vô) 日 (Nhật) 曰 (Viết) 月 (Nguyệt) 木 (Mộc) 欠 (Khiếm) 止 (Chỉ) 歹 (Đãi) 殳 (Thù) 毋 (Vô) 比 (Tỷ) 毛 (Mao) 氏 (Thị) 气 (Khí) 水(氵) (Thủy) 火(灬) (Hỏa) 爪 (Trảo) 父 (Phụ) 爻 (Hào) 爿(丬) (Tường) 片 (Phiến) 牙 (Nha) 牛(牜) (Ngưu) 犬(犭) (Khuyển)
  5. 玄 (Huyền) 玉 (Ngọc) 瓜 (Qua) 瓦 (Ngõa) 甘 (Cam) 生 (Sinh) 用 (Dụng) 田 (Điền) 疋(匹) (Thất) 疒 (Nạch) 癶 (Bát) 白 (Bạch) 皮 (Bì) 皿 (Mãnh) 目 (Mục) 矛 (Mâu) 矢 (Thỉ) 石 (Thạch) 示(礻) (Thị) 禸 (Nhựu) 禾 (Hòa) 穴 (Huyệt) 立 (Lập)
  6. 竹(⺮) (Trúc) 米 (Mễ) 糸(糹/纟) (Mịch) 缶 (Phẫu) 网(罒/罓) (Võng) 羊 (Dương) 羽 (Vũ) 老 (Lão) 而 (Nhi) 耒 (Lỗi) 耳 (Nhĩ) 聿 (Duật) 肉 (Nhục) 臣 (Thần) 自 (Tự) 至 (Chí) 臼 (Cữu) 舌 (Thiệt) 舛 (Suyễn) 舟 (Chu) 艮 (Cấn) 色 (Sắc) 艸(艹) (Thảo) 虍 (Hô) 虫 (Trùng) 血 (Huyết) 行 (Hành/Hàng) 衣(衤) (Y) 襾 (Á)
  7. 見(见) (Kiến) 角 (Giác) 言(訁/讠) (Ngôn) 谷 (Cốc) 豆 (Đậu) 豕 (Thỉ) 豸 (Trãi) 貝(贝) (Bối) 赤 (Xích) 走 (Tẩu) 足(𧾷) (Túc) 身 (Thân) 車(车) (Xa) 辛 (Tân) 辰 (Thần) 辵(辶) (Sước) 邑(阝) (Ấp) 酉 (Dậu) 釆 (Biện) 里 (Lý)
  8. 金(釒/钅) (Kim) 長(镸/长) (Trường/Trưởng) 門(门) (Môn) 阜(阝) (Phụ) 隶 (Đãi) 隹 (Chuy) 雨 (Vũ) 青(靑) (Thanh) 非 (Phi)
  9. 面(靣) (Diện) 革 (Cách) 韋(韦) (Vi) 韭 (Cửu) 音 (Âm) 頁(页) (Hiệt) 風(凬/风) (Phong) 飛(飞) (Phi) 食(飠/饣) (Thực) 首 (Thủ) 香 (Hương)
  10. 馬 (Mã) 骨 (Cốt) 高 (Cao) 髟 (Tiêu) 鬥 (Đấu) 鬯 (Sưởng) 鬲 (Cách) 鬼 (Quỷ)
  11. 魚(鱼) (Ngư) 鳥(鸟) (Điểu) 鹵 (Lỗ) 鹿 (Lộc) 麥(麦) (Mạch) 麻 (Ma)
  12. 黄 (Hoàng) 黍 (Thử) 黑(黒) (Hắc) 黹 (Chỉ)
  13. 黽 (Mãnh) 鼎 (Đỉnh) 鼓 (Cổ) 鼠 (Thử)
  14. 鼻 (Tỵ) 齊(斉/齐) (Tề)
  15. 齒(歯/齿) (Xỉ)
  16. 龍(龙/竜) (Long) 龜(亀/龟) (Quy)
  17. 龠 (Dược)

Những bộ này đều gọi theo tên chữ Hán. Tuy nhiên có một số thì người Việt có tên riêng như 扌 (Thủ) thì gọi là "Thủ sóc" hay "Tài khảy" (nhìn gần giống chữ Tài 才). 犭(Khuyển) thì gọi là "Muông".

Vị trí[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí bộ thủ không nhất định mà tùy vào mỗi chữ nên có khi bắt gặp ở bên trên, dưới, phải, trái và xung quanh.

Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]

Chức năng dễ nhận diện nhất của bộ thủ là cách phân chia các loại chữ Hán. Căn cứ vào đó việc soạn tự điển cũng có quy củ hơn.

Bộ thủ ngoài ra còn có công dụng biểu nghĩa tuy không hẳn chính xác nhưng người đọc có thể suy ra nghĩa gốc, ví dụ như:

Trong số hàng vạn chữ Hán, tất cả đều phụ thuộc vào một trong 214 bộ thủ tiếng Trung. Việc học bộ thủ tiếng Trung giúp người học nói, viết tiếng Trung đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều.

Bộ thủ tiếng Trung (部首) là một phần cơ bản cấu tạo nên chữ Hán và cả chữ Nôm. Một chữ Hán được cấu tạo nên bởi một hay nhiều bộ Thủ ghép lại với nhau.

Các Nét của 214 bộ thủ trong chữ Hán

Dưới đây là hướng dẫn cách viết, cách đọc và ý nghĩa của 214 bộ thủ trong chữ Trung Quốc:

Bộ thủ 1 Nét (gồm 6 bộ)

Stt Bộ Tên bộ Phiên âm Ý Nghĩa 1一NHẤT yi số một 2丨CỔN gǔn nét sổ 3丶CHỦ zhǔ điểm, chấm 4丿PHIỆT piě nét sổ xiên qua trái 5乙ẤT yǐ vị trí thứ 2 trong thiên can 6亅QUYẾT jué nét sổ có móc

Bộ thủ 2 Nét (gồm 23 bộ)

7二NHỊ èr số hai 8亠ĐẦU tóu (Không có nghĩa) 9人( 亻) NHÂN (NHÂN ĐỨNG) rén người 10儿NHI ér Trẻ con 11入NHẬP rù vào 12八BÁT bā số tám 13冂QUYNH Jiōng vùng biên giới xa; hoang địa 14冖MỊCH mì trùm khăn lên 15冫BĂNG bīng nước đá 16几KỶ Jǐ ghế dựa 17凵KHẢM Qiǎn há miệng 18刀(刂) ĐAO dāo con dao, cây đao (vũ khí) 19力LỰC lì sức mạnh 20勹BAO bā bao bọc 21匕CHỦY bǐ cái thìa (cái muỗng) 22匚PHƯƠNG fāng tủ đựng 23匸HỆ xǐ che đậy, giấu giếm 24十THẬP shí số mười 25卜BỐC Bo xem bói 26卩TIẾT jié đốt tre 27厂HÁN Chǎng sườn núi, vách đá 28厶KHƯ, TƯ sī riêng tư 29又HỰU yòu lại nữa, một lần nữa

Bộ thủ là thành phần vô cùng quan trọng và cốt yếu trong tiếng Hán, có thể coi 214 bộ thủ như bảng chữ cái tiếng Trung. Các thành phần trong bộ thủ không thể chia nhỏ hay chia làm từng phần bởi vậy phải học thuộc. Đồng thời bạn còn có thể học cách viết tiếng Trung nhanh hơn khi học hết 214 bộ thủ.

Bộ thủ 3 Nét (gồm 31 bộ)

30口KHẨU kǒu cái miệng 31囗VI wéi vây quanh 32土THỔ tǔ đất 33士SĨ shì kẻ sĩ 34夂TRĨ zhǐ đến ở phía sau 35夊TUY sūi đi chậm 36夕TỊCH xì đêm tối 37大ĐẠI dà to lớn 38女NỮ nǚ nữ giới, con gái, đàn bà 39子TỬ Zi con 40宀MIÊN mián mái nhà, mái che 41寸THỐN cùn đơn vị «tấc» (đo chiều dài) 42小TIỂU xiǎo nhỏ bé 43尢UÔNG yóu yếu đuối 44尸THI shī xác chết, thây ma 45屮TRIỆT chè mầm non, cỏ non mới mọc 46山SƠN shān núi non 47巛XUYÊN chuān sông ngòi 48工CÔNG gōng người thợ, công việc 49己KỶ jǐ bản thân mình 50巾CÂN jīn cái khăn 51干CAN gān thiên can, can dự 52幺YÊU yāo nhỏ nhắn 53广NGHIỄM Guǎng mái nhà 54廴DẪN yǐn bước dài 55廾CỦNG gǒng chắp tay 56弋DẶC yì bắn, chiếm lấy 57弓CUNG gōng cái cung (để bắn tên) 58彐KỆ jì đầu con nhím 59彡SAM shān lông, tóc dài 60彳XÍCH chì bước chân trái

Bộ thủ 4 Nét (gồm 33 bộ)

61心 (忄) TÂM (TÂM ĐỨNG) xīn quả tim, tâm trí, tấm lòng 62戈QUA gē cây qua(một thứ binh khí dài) 63戶HỘ hù cửa một cánh 64手 (扌) THỦ shǒu tay 65支CHI zhī cành nhánh 66攴 (攵) PHỘC pù đánh khẽ 67文VĂN wén văn vẻ, văn chương, vẻ sáng 68斗ĐẨU dōu cái đấu để đong 69斤CẨN jīn cái búa, rìu 70方PHƯƠNG fāng vuông 71无VÔ wú không 72日NHẬT rì ngày, mặt trời 73曰VIẾT yuē nói rằng 74月NGUYỆT yuè tháng, mặt trăng 75木MỘC mù gỗ, cây cối 76欠KHIẾM qiàn khiếm khuyết, thiếu vắng 77止CHỈ zhǐ dừng lại 78歹ĐÃI dǎi xấu xa, tệ hại 79殳THÙ shū binh khí dài, cái gậy 80毋VÔ wú chớ, đừng 81比TỶ bǐ so sánh 82毛MAO máo lông 83氏THỊ shì họ 84气KHÍ qì hơi nước 85水 (氵) THỦY shǔi nước 86火(灬) HỎA huǒ lửa 87爪TRẢO zhǎo móng vuốt cầm thú 88父PHỤ fù cha 89爻HÀO yáo hào âm, hào dương (Kinh Dịch) 90爿 (丬) TƯỜNG qiáng mảnh gỗ, cái giường 91片PHIẾN piàn mảnh, tấm, miếng 92牙NHA yá răng 93牛( 牜) NGƯU níu trâu 94犬 (犭) KHUYỂN quǎn con chó

Tại sao phải nhớ và học thuộc 214 bộ thủ trong tiếng Trung ? Để tra từ điển bạn không thể nào học thuộc tất cả các phiên âm, bởi vậy việc tra từ điển sẽ đơn giản hơn rất nhiều nếu như bạn học thuộc 214 bộ thủ.

Bộ thủ 5 Nét gồm 23 bộ

95玄HUYỀN xuán đen huyền, huyền bí 96玉NGỌC yù đá quý, ngọc 97瓜QUA guā quả dưa 98瓦NGÕA wǎ ngói 99甘CAM gān ngọt 100生SINH shēng sinh đẻ, sinh sống 101用DỤNG yòng dùng 102田ĐIỀN tián ruộng 103疋(匹) THẤT pǐ đv đo chiều dài, tấm 104疒NẠCH nǐ bệnh tật 105癶BÁT bǒ gạt ngược lại, trở lại 106白BẠCH bái màu trắng 107皮BÌ pí da 108皿MÃNH mǐn bát dĩa 109目MỤC mù mắt 110矛MÂU máo cây giáo để đâm 111矢THỈ shǐ cây tên, mũi tên 112石THẠCH shí đá 113示 (礻) THỊ (KỲ) shì chỉ thị; thần đất 114禸NHỰU róu vết chân, lốt chân 115禾HÒA hé lúa 116穴HUYỆT xué hang lỗ 117立LẬP lì đứng, thành lập

Bộ thủ 6 Nét gồm 29 bộ

118竹TRÚC zhú tre trúc 119米MỄ mǐ gạo 120糸 (糹-纟) MỊCH mì sợi tơ nhỏ 121缶PHẪU fǒu đồ sành 122网 (罒- 罓) VÕNG wǎng cái lưới 123羊DƯƠNG yáng con dê 124羽 (羽) VŨ yǔ lông vũ 125老LÃO lǎo già 126而NHI ér mà, và 127耒LỖI lěi cái cày 128耳NHĨ ěr tai (lỗ tai) 129聿DUẬT yù cây bút 130肉NHỤC ròu thịt 131臣THẦN chén bầy tôi 132自TỰ zì tự bản thân, kể từ 133至CHÍ zhì đến 134臼CỬU jiù cái cối giã gạo 135舌THIỆT shé cái lưỡi 136舛SUYỄN chuǎn sai suyễn, sai lầm 137舟CHU zhōu cái thuyền 138艮CẤN gèn dừng, bền cứng 139色SẮC sè màu, dáng vẻ, nữ sắc 140艸 (艹) THẢO cǎo cỏ 141虍HỔ Hū vằn vện của con hổ 142虫TRÙNG chóng sâu bọ 143血HUYẾT xuè máu 144行HÀNH xíng đi, thi hành, làm đc 145衣 (衤) Y yī áo 146襾Á yà che đậy, úp lên

Bộ thủ 7 Nét gồm 20 bộ

147見( 见) KIẾN jiàn trông thấy 148角GIÁC jué góc, sừng thú 149言 (讠) NGÔN yán nói 150谷CỐC gǔ khe nc chảy giữa hai núi 151豆ĐẬU dòu hạt đậu, cây đậu 152豕THỈ shǐ con heo, con lợn 153豸TRÃI zhì loài sâu không chân 154貝 (贝) BỐI bèi vật báu 155赤XÍCH chì màu đỏ 156走TẨU zǒu đi, chạy 157足TÚC zú chân, đầy đủ 158身THÂN shēn thân thể, thân mình 159車 (车) XA chē chiếc xe 160辛TÂN xīn cay, vất vả 161辰THẦN chén nhật, nguyệt, thìn (12 chi) 162辵(辶 ) QUAI XƯỚC chuò chợt bước đi 163邑 (阝) ẤP yì vùng đất cho quan 164酉DẬU yǒu một trong 12 địa chi 165釆BIỆN biàn phân biệt 166里LÝ lǐ dặm; làng xóm

Bộ thủ 8 Nét gồm 9 bộ

16金KIM jīn kim loại; vàng 168長 (镸- 长) TRƯỜNG cháng dài; lớn (trưởng) 169門 (门) MÔN mén cửa hai cánh 170阜 (阝) PHỤ fù đống đất, gò đất 171隶ĐÃI dài kịp, kịp đến 172隹TRUY, CHUY zhuī chim đuôi ngắn 173雨VŨ yǔ mưa 174青 (靑) THANH qīng màu xanh 175非PHI fēi không

Bộ thủ 9 Nét gồm 11 bộ

176面( 靣) DIỆN miàn mặt, bề mặt 177革CÁCH gé da thú; thay đổi 178韋 (韦) VI wéi da đã thuộc rồi 179韭PHỈ, CỬU jiǔ rau phỉ (hẹ) 180音ÂM yīn âm thanh, tiếng 181頁 (页) HIỆT yè đầu; trang giấy 182風 (凬-风) PHONG fēng gió 183飛 (飞) PHI fēi bay 184食( 飠-饣) THỰC shí ăn 185首THỦ shǒu đầu 186香HƯƠNG xiāng mùi hương thơm

Đoán nghĩa của chữ: khi người học tiếng Trung biết bộ thủ thì một cách tương đối ta hoàn toàn có thể đoán được chung chung nghĩa của từ đó, như thấy bộ “thủy” (水,氵) là biết nghĩa sẽ liên quan đến sông nước ao hồ, bộ mộc (木) liên quan đến cây cối, bộ tâm (心,忄) liên quan đến tình chí, cảm xúc của con người…

Mỗi bộ thủ đều có ý nghĩa của nó, tuy nhiên, hiện tại chúng ta đang học là tiếng Hán giản thể, vậy nên ý nghĩa của các từ Hán đó không còn liên quan đến các chữ Hán giản thể là mấy nữa. Nhưng bằng trí tưởng tượng của mình chúng ta hoàn toàn có thể biến 214 bộ thủ tiếng Trung ấy thành các từ tiếng Trung.

Ví dụ như chữ 铅 [qiān] có nghĩa là chì (trong từ bút chì), gồm có bộ kim, bộ khẩu, bộ kỷ (đọc là jǐ – đọc gần như chữ “chỉ” trong tiếng Việt) vậy ta có thể nhớ là “Kim – Chỉ – khâu Mồm lại” thế là ra chữ 铅 rồi ).

Bộ thủ 10 Nét gồm 8 bộ

187馬( 马) MÃ mǎ con ngựa 188骫CỐT gǔ xương 189高CAO gāo cao 190髟BƯU, TIÊU biāo tóc dài; sam cỏ phủ mái nhà 191鬥ĐẤU dòu chống nhau, chiến đấu 192鬯SƯỞNG chàng rượu nếp; bao đựng cung 193鬲CÁCH gé tên 1con sông xưa, cái đỉnh 194鬼QUỶ gǔi con quỷ

Bộ thủ 11 Nét gồm 6 bộ

195魚( 鱼) NGƯ yú con cá 196鳥 (鸟) ĐIỂU niǎo con chim 197鹵LỖ lǔ đất mặn 198鹿LỘC lù con hươu 199麥 (麦) MẠCH mò lúa mạch 200麻MA má cây gai

Bộ 12 Nét gồm 4 bộ

201黃HOÀNG huáng màu vàng 202黍THỬ shǔ lúa nếp 203黑HẮC hēi màu đen 204黹CHỈ zhǐ may áo, khâu vá

Bộ 13 Nét gồm 4 bộ

205黽MÃNH mǐn con ếch; cố gắng 206鼎ĐỈNH dǐng cái đỉnh 207鼓CỔ gǔ cái trống 208鼠THỬ shǔ con chuột

Bộ 14 Nét gồm 2 bộ

209鼻TỴ bí cái mũi 210齊 (斉-齐) TỀ qí ngang bằng

Bộ thủ 15 Nét gồm 1 bộ

211齒 (歯 -齿) XỈ chǐ răng

Bộ 16 Nét gồm 2 bộ

212龍 (龙) LONG lóng con rồng 213龜 (亀-龟) QUY guī con rùa

Bộ 17 Nét gồm 1 bộ

214龠DƯỢC yuè sáo 3 lỗ

Hình dạng bộ thủ tiếng Trung

Thứ tự của mỗi bộ thủ thì căn cứ vào số nét. Đơn giản nhất là bộ thủ chỉ có một nét và phức tạp nhất là bộ thủ 17 nét. Tổng số bộ thủ di dịch theo thời gian.

Sách vở ngày nay thường công nhận 214 bộ thủ thông dụng rút từ Khang Hy tự điển (1716), Trung Hoa đại tự điển (1915), và Từ hải (1936). Một số bộ có giản thể, một số bộ có tân tự thể của kanji tiếng Nhật.

Giải thích ý nghĩa 214 bộ thủ chữ Hán

Ví dụ về ghép các bộ Thủ trong chữ Hán

  • Chữ 天 /tiān/: trời, ngày ⇒ Được tạo nên bởi 1 bộ thủ duy nhất là 天 /tiān/: bộ Thiên
  • Chữ 好/Hǎo/ : tốt, khỏe ⇒ Gồm 2 bộ thủ: 女/nǚ/: bộ Nữ: người phụ nữ ; 子/ zǐ/: bộ Tử: đứa con trai. Ngụ ý: người phụ nữ mà có con trai thì là tốt nhất

Trong tự điển chữ Hán từ thời xưa đến nay, các dạng chữ đều được gom thành từng nhóm theo bộ thủ. Dựa theo bộ thủ, việc tra cứu từ điển chữ Hán cũng dễ dàng hơn Ví dụ về lợi ích của bộ thủ trong việc tra từ điển để biết ý nghĩa của chữ Hán

  • Mẹ 妈妈 Māma
  • Chị gái 姐姐 Jiějie
  • Em gái 妹妹 Mèimei
  • Cô ấy 她 Tā

⇒ Các chữ trên đều có chung bộ Nữ: 女 /nǚ/, vì ý nghĩa của chúng đều liên quan đến người phụ nữ, con gái

Bài viết này Chinese giới thiệu với các bạn 214 bộ thủ tiếng Trung một cách chi tiết và bài bản. Qua đó, giúp người học tiếng Trung có cái nhìn khái quát và đầy đủ nhất về bộ thủ và ý nghĩa tác dụng của nó.

Thứ tự và vị trí các bộ thủ trong tiếng Trung

  • Thứ tự của mỗi bộ thủ thì căn cứ vào số nét. Đơn giản nhất là bộ thủ chỉ có một nét và phức tạp nhất là bộ thủ 17 nét. Tổng số bộ thủ di dịch theo thời gian. Sách vở ngày nay thường công nhận 214 bộ thủ thông dụng rút từ Khang Hy tự điển năm 1716, Trung Hoa đại tự điển năm 1915, và Từ hải năm 1936.
  • Vị trí bộ thủ không nhất định mà tùy vào mỗi chữ nên có khi bắt gặp ở bên trên, dưới, phải, trái và chung quanh.
  • Bên trái: 略 âm Hán Việt là lược: gồm bộ thủ 田 (điền) và 各 (các).
  • Bên phải: 期 âm Hán Việt là kỳ :gồm bộ thủ 月 (nguyệt) và 其 (kỳ).
  • Trên: 苑 âm Hán Việt là uyển gồm bộ thủ 艸 (thảo) và 夗 (uyển). 男 âm Hán Việt là nam gồm: bộ thủ 田 (điền) và 力 (lực).
  • Dưới: 志 âm Hán Việt là chí gồm: bộ thủ 心 (tâm) và 士 (sĩ).
  • Trên và dưới: 亘 âm Hán Việt là tuyên gồm: bộ thủ 二 (nhị) và 日 (nhật).
  • Giữa: 昼 âm Hán Việt là trú gồm bộ thủ 日 (nhật) cùng 尺 (xích) ở trên và 一 (nhất) ở dưới.
  • Góc trên bên trái: 房 âm Hán Việt là phòng gồm bộ thủ 戸 (hộ) và 方 (phương).
  • Góc trên bên phải: 式 âm Hán Việt là thức gồm bộ thủ 弋 (dặc) và 工 (công).
  • Góc dưới bên trái: 起 âm Hán Việt là khởi gồm bộ thủ 走 (tẩu) và 己 (kỷ).
  • Đóng khung: 国 âm Hán Việt là quốc gồm bộ thủ 囗 (vi) và 玉 (ngọc).
  • Khung mở bên dưới: 間 âm Hán Việt là gian gồm bộ thủ 門 (môn) và 日 (nhật).
  • Khung mở bên trên: 凷 âm Hán Việt là khối gồm bộ thủ 凵 (khảm) và 土 (thổ).
  • Khung mở bên phải: 医 âm Hán Việt là y gồm bộ thủ 匚 (phương) và 矢 (thỉ).
  • Trái và phải: 街 âm Hán Việt là nhai gồm bộ thủ 行 (hành) và 圭 (khuê).

Chức năng bộ thủ tiếng Trung

Chức năng dễ nhận diện nhất của bộ thủ là cách phân chia các loại chữ Hán. Căn cứ vào đó việc soạn tự điển cũng có quy củ hơn. Bộ thủ ngoài ra còn có công dụng biểu nghĩa tuy không hẳn chính xác nhưng người đọc có thể suy ra nghĩa gốc, Ví dụ như:

  • Chữ 沐 (âm Hán Việt là mộc, nghĩa là tắm) có bộ thủy bên trái chữ mộc, giúp làm rõ chữ này liên quan đến nước.
  • Chữ 柏 (âm Hán Việt là bách, một loại cây gỗ) có bộ mộc bên trái chữ bá, nhắc rằng chữ này liên quan đến cây gỗ.

Cách dùng bộ thủ để gợi nghĩa được khai thác nhiều trong chữ Nôm tiếng Việt của người Việt.

50 Bộ thủ chữ Hán thường dùng trong tiếng Trung

* Theo thống kê của Đại học Yale Các chữ Hán có tần số sử dụng cao nhất thường thường thuộc 50 bộ thủ sau (trong Dictionary of Spoken Chinese, 1966)

⇒ Xem chi tiết 50 Bộ thủ trong Chữ Hán thường dùng nhất

Download 214 bộ thủ chữ Hán Pdf và Excel

Các bạn có thể tải 214 bộ thủ chữ Hán pdf tại đây

Lưu ý: 214 bộ thủ đóng vai trò cực kì quan trọng bởi vậy người học nên đầu tư thời gian cũng như công sức để học tốt các bộ thủ tiếng Trung.

Học được bộ thủ tiếng Trung chắc chắn thì quá trình học sẽ đơn giản và dễ dàng hơn rất nhiều vì nó hỗ trợ việc học viết, học nhớ và học phát âm tiếng Trung

⇒ Có thể bạn quan tâm:

  • Học 214 bộ thủ dễ dàng hơn qua bài thơ
  • Tải file luyện viết 214 bộ thủ chữ Hán. Bạn chỉ cần tải về in ra và tập tô, viết mỗi từ một trang, sé giúp bạn nhớ chữ Hán nhanh và học hiệu quả hơn.

Nguồn:chinese.com.vn Bản quyền thuộc về: Trung tâm tiếng Trung Chinese Vui lòng không copy khi chưa được sự đồng ý của tác giả

Du Bao Ying là giảng viên tại Trung tâm Chinese. Cô có bằng thạc sĩ về Ngôn ngữ học và Ngôn ngữ Trung Quốc và đã dạy hàng nghìn sinh viên trong những năm qua. Cô ấy cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục, giúp việc học tiếng Trung trở nên dễ dàng hơn trên khắp thế giới.