Công tác bảo trì là gì

Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 67 trang )

BẢO TRÌ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Vinamain.com
----- ˜ - & - -----












Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 2
MỤC LỤC

Bài Nội dung Trang
1
Lịch sử bảo trì của thế giới, vai trò và thách thức
3
2
Vài nét về bảo dưỡng công nghiệp Việt Nam
10
3
Một số phương pháp bảo trì chủ yếu được áp dụng ở các nước
châu Âu.
14
4


Định nghĩa và phân loại Bảo trì
18
5
Mục tiêu và lợi ích của bảo trì
21
6
Tổng quát về các chiến lược và giải pháp bảo trì
24
7
Đặc điểm cơ bản của 4 chiến lược bảo trì
29
8
Lựa chọn giải pháp bảo trì
31
9
Bảo trì phòng ngừa (Preventive Maintenance)
34
10
Bảo trì dự đoán (Predictive Maintenance)
40
11
Bảo trì tiên phong (Proactive Maintenance)
56
12
Kiểm định dựa trên rủi ro RBI
58
13
Mô hình quản lý bảo trì ở các nhà máy công nghiệp
70
14

Công tác bảo trì, những tồn tại và giải pháp để nâng cao hiệu quả
bảo trì nhà máy công nghiệp
73








Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 3
BÀI 1: Lịch sử bảo trì của thế giới, vai trò và thách thức

Bài này trình bày về lịch sử bảo trì của thế giới, những bước phát triển của nó (từ
thời sơ khai nguyên thủy đến thời đại công nghiệp ngày nay), vai trò và thách thức
của bảo trì ngày nay là gì?

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BẢO TRÌ
� Lịch sử bảo trì
Bảo trì đã xuất hiện kể từ khi con người biết sử dụng các loại dụng cụ, đặc biệt là từ
khi bánh xe được phát minh. Nhưng chỉ hơn mười lăm năm qua bảo trì mới được coi
trọng đúng mức khi có sự gia tăng khổng lồ về số lượng và chủng loại của các tài sản cố
định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng trong sản xuất công nghiệp.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 4
Ở bất kỳ nơi nào trên thế giới người ta đã tính trung bình rằng khoảng từ 4 đến 40 lần
chi phí mua sắm sản phẩm và thiết bị để dùng để duy trì chúng vận hành đạt yêu cầu bằng
các hoạt động bảo trì phòng ngừa và phục hồi trong suốt tuổi đời của chúng. Theo tạp chí

Control Magazine (October, 1996) các nhà sản xuất trên toàn thế giới chi 69 tỉ USD cho
bảo trì mỗi năm và con số này sẽ không ngừng gia tăng.

Bảo trì đã trải qua ba thế hệ sau:
Thế hệ thứ nhất: (Bắt đầu từ xa xưa mãi đến đầu chiến tranh thế giới thứ II)
Trong giai đoạn này công nghiệp chưa được phát triển. Việc chế tạo và sản xuất được
thực hiện bằng các máy móc còn đơn giản, thời gian ngừng máy ít ảnh hưởng đến sản
xuất, do đó công việc bảo trì cũng rất đơn giản. Bảo trì không ảnh hưởng lớn về chất
lượng và năng suất. Vì vậy ý thức ngăn ngừa các thiết bị hư hỏng chưa được phổ biến
trong đội ngũ quản lý. Do đó không cần thiết phải có các phương pháp bảo trì hợp lý cho
các máy móc. Bảo trì lúc bấy giờ là sửa chữa các máy móc và thiết bị khi có hư hỏng xảy
ra.
Thế hệ thứ hai: Mọi thứ đã thay đổi trong suốt thời kỳ chiến tranh thế giới thứ
II.
Những áp lực trong thời gian chiến tranh đã làm tăng nhu cầu của các loại hàng hóa
trong khi nguồn nhân lực cung cấp cho công nghiệp lại sút giảm đáng kể. Do đó cơ khí
hóa đã được phát triển mạnh để bù đắp lại nguồn nhân lực bị thiếu hụt. Vào những năm
1950, máy móc các loại đã được đưa vào sản xuất nhiều hơn và phức tạp hơn. Công
nghiệp bắt đầu phụ thuộc vào chúng.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 5
Do sự phụ thuộc ngày càng tăng, thời gian ngừng máy đã được ngày càng được quan
tâm nhiều hơn. Đôi khi có một câu hỏi được nêu ra là "con người kiểm soát máy móc hay
máy móc điều khiển con người". Nếu công tác bảo trì được thực hiện tốt trong nhà máy
thì con người sẽ kiểm soát được máy móc, ngược lại máy móc hư hỏng sẽ gây khó khăn
cho con người.
Vì vậy đã có ý kiến cho rằng những hư hỏng của thiết bị có thể và nên được phòng
ngừa, để tránh làm mất thời gian khi có những hư hỏng hay tình huống khẩn cấp xảy ra.
Từ đó đã bắt đầu xuất hiện khái niệm bảo trì phòng ngừa mà mục tiêu chủ yếu là giữ cho
thiết bị luôn hoạt động ở trạng thái ổn định chứ không phải sửa chữa khi có hư

hỏng. Trong những năm 1960 giải pháp này chủ yếu là đại tu lại thiết bị vào những
khoảng thời gian nhất định.
Chi phí bảo trì cũng đã bắt đầu gia tăng đáng kể so với chi vận hành khác. Điều này
dẫn đến việc phát triển những hệ thống kiểm soát và lập kế hoạch bảo trì.
Cuối cùng tổng vốn đầu tư cho tài sản cố định đã gia tăng đáng kể nên người ta bắt
đầu tìm kiếm những giải pháp để có thể tăng tối đa tuổi thọ của các tài sản này.
Thế hệ thứ ba: Từ giữa những năm 1970, công nghiệp thế giới đã có những thay
đổi lớn lao. Những thay đổi này đòi hỏi và mong đợi ở bảo trì ngày càng nhiều hơn.

Hình 1 : Những mong đợi đối với bảo trì đang ngày càng tăng.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 6
NHỮNG MONG ĐỢI MỚI
1. Thời gian ngừng máy luôn luôn ảnh hưởng đến năng lưc sản xuất của thiết bị do
làm giảm sản lượng, tăng chi phí vận hành và gây trở ngại cho dịch vụ khách hàng. Vào
những năm 1960 và 1970 điều này đã là một mối quan tâm chủ yếu trong một số nghành
công nghiệp lớn như chế tạo máy, khai thác mỏ và giao thông vận tải. Những hậu quả của
thời gian ngừng máy lại trầm trọng thêm do công nghiệp chế tạo thế giới có xu hướng
thực hiện các hệ thống sản xuất đúng lúc(just -in -time), trong đó lượng tồn kho nguyên
vật liệu, bán thành phẩm giảm rất nhiều nên chỉ những hư hỏng nhỏ của một thiết bị nào
đó cũng đủ làm ngừng toàn bộ một nhà máy. Trong những năm gần đây sự phát triển của
cơ khí hóa và tự động hóa đã làm cho độ tin cậy và khả năng sẵn sàng trở thành những
yếu tố quan trọng hàng đầu trong các ngành công nghiệp và dịch vụ như y tế, xử lý dữ
liệu, viễn thông, tin học và xây dựng. Vào tháng 6/2000 chỉ một giờ mất điện đã làm cho
các công ty tin học ở Silicon Valley (Mỹ) thiệt hại hơn 100 triệu đô la.

Hình: Doanh nghiệp sử dụng sơ đồ "
sản xuất đúng lúc
" cho hệ thống sản xuất.
2. Tự động hóa nhiều hơn cũng có nghĩa rằng những hư hỏng ngày càng ảnh hưởng

lớn hơn đến các tiêu chuẩn chất lượng và dịch vụ. Ví dụ các máy móc hư hỏng có thể ảnh
hưởng đáng kể đến hệ thống điều hòa nhiệt độ trong các tòa nhà và sự đúng giờ của hệ
thống giao thông vận tải và chúng gây trở ngại cho khả năng đạt dung sai cho phép trong
chế tạo máy.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 7
3. Những hư hỏng ngày càng gây các hậu quả về an toàn và môi trường nghiêm trọng
trong khi nhưng tiêu chuẩn ở các lĩnh vực này đang ngày càng tăng nhanh chóng. Tại
nhiều nước trên thế giới, đã có những công ty, nhà máy đóng cửa vì không đảm bảo các
tiêu chuẩn về an toàn và môi trường. Điển hình là những tai nạn và rò rỉ ở một số nhà
máy điện nguyên tử đã làm nhiều người lo ngại. Một số nước như Thụy Điển, Đức đã có
kế hoạch đóng cửa toàn bộ những nhà máy điện nguyên tử trên lãnh thổ của mình trong
những năm tới.
4. Sự phụ thuộc của con người vào tài sản cố định, máy móc, thiết bị ngày càng tăng
thì đồng thời chi phí vận hành và sở hữu chúng cũng tăng. Để thu hồi tối đa vốn đầu tư
cho các thiết bị, chúng phải được duy trì hoạt động với hiệu suất cao và có tuổi thọ càng
lâu càng tốt.
5. Cuối cùng chính chi phí bảo trì cũng đang tăng lên, tính theo giá tuyệt đối và tính
như là một thành phần của tổng chi phí. Trong một số ngành công nghiệp, chi phí bảo trì
cao thứ nhì hoặc thậm chí cao nhất trong các chi phí vận hành. Kết quả là trong vòng 30
năm gần đây, chi phí bảo trì từ chỗ không được ai quan tâm đến chỗ đã vượt lên đứng
đầu trong các chi phí mà người ta ưu tiên kiểm soát.
6. Hiện nay xu thế cho rằng:" hơn 90% các chi phí bảo đảm chất lượng, khả năng bảo
trì và độ tin cậy trong công nghiệp được dùng để phục hồi lại những sai sót khuyết tật do
thiết kế sản phẩm sau khi chúng đã xảy ra, trong khi chỉ gần 10% được chi để làm đúng
sản phẩm ngay từ đầu". Những nỗ lực của bảo trì trong tương lai là phải đảo ngược xu thế
này.
NHỮNG NGHIÊN CỨU MỚI VỀ BẢO TRÌ
Những nghiên cứu mới đã làm thay đổi quan niệm cơ bản nhất về tuổi đời thiết bị và
hư hỏng. Hiển nhiên rằng có mối quan hệ giữa mức độ hư hỏng và tuổi đời của thiết bị.

Trước kia người ta nghĩ rằng hư hỏng là do thiết bị "già"̀ đi. Trong thế hệ thứ hai đã có
thêm quan niệm cho rằng giai đoạn "làm nóng máy" ban đầu cũng ảnh hưởng đến hư
hỏng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu ở thế hệ thứ ba đã chứng tỏ rằng trong thực tế
không phải chỉ có một hoặc hai mà là sáu dạng hư hỏng.
� Những kỹ thuật mới của bảo trì
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 8
· Đã có sự phát triển bùng nổ về những khái niệm và kỹ thuật bảo trì mới. Hàng trăm
kỹ thuật bảo trì mới được triển khai vào sản xuất trong hai mươi năm qua và hiện nay
hàng tuần lại xuất hiện một vài kỹ thuật mới.
� Những phát triển mới của bảo trì bao gồm :
Các công cụ hỗ trợ quyết định: nghiên cứu rủi ro, phân tích dạng và hậu quả hư
hỏng.
Những kỹ thuật bảo trì mới: giám sát tình trạng, vv
Thiết kế thiết bị với sự quan tâm đặc biệt đến độ tin cậy và khả năng bảo trì.
Một sự nhận thức mới về mặt tổ chức công tác bảo trì theo hướng thúc đẩy sự tham
gia của mọi người, làm việc theo nhóm và tính linh hoạt khi thực hiện.

Hình 2: Những kỹ thuật bảo trì đang thay đổi
VAI TRÒ CỦA BẢO TRÌ NGÀY NAY
Ngày nay bảo trì đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất, có thể
so sánh như một đội cứu hỏa. Đám cháy một khi đã xảy ra phải được dập tắt càng tốt để
tránh những thiệt hại lớn. Tuy nhiên, dập tắt lửa không phải là nhiệm vụ chính của đội
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 9
cứu hỏa mà công việc chính của họ là phòng ngừa không cho đám chảy xảy ra. Cho nên
vai trò chính của bảo trì là:
Phòng ngừa để tránh cho máy móc bị hỏng.
Cực đại hóa năng suất.
Nhờ đảm bảo hoạt động đúng yêu cầu và liên tục tương ứng với tuổi thọ của máy

lâu hơn.
Nhờ chỉ số khả năng sẵn sàng của máy cao nhất và thời gian ngừng máy để bảo trì
nhỏ nhất.
Nhờ cải tiến liên tục quá trình sản xuất.
Tối ưu hóa hiệu suất của máy:
Máy móc vận hành có hiệu quả và ổn định hơn, chi phí vận hành ít hơn, đồng thời
làm ra sản phẩm đạt chất lượng hơn.
Tạo ra môi trường làm việc an toàn hơn.
· Hiện nay, bảo trì ngày càng trở nên quan trọng. Ở những nước đang phát triển, có
nhiều máy móc cũ đang hoạt động. Vấn đề phụ tùng là yếu tố cần quan tâm, bởi vì khó
tìm được phụ tùng thay thế cho thiết bị, nếu có tìm thấy thì giá cũng rất cao và phải trả
bằng ngoại tệ. Nếu công tác bảo trì tốt, hậu quả của những hỏng hóc đã được đề phòng
thì những vấn đề này phần nào đã được giải quyết.
NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI BẢO TRÌ
Kỹ thuật càng phát triển, máy móc và thiết bị sẽ càng đa dạng và phức tạp hơn.
Những thách thức chủ yếu đối với những nhà quản lý bảo trì hiện đại bao gồm:
Lựa chọn kỹ thuật bảo trì thích hợp nhất.
Phân biệt các loại quá trình hư hỏng.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 10
Đáp ứng mọi mong đợi của người chủ thiết bị, người sử dụng thiết bị và của toàn
xã hội.
Thực hiện công tác bảo trì có kết quả nhất.
Hoạt động công tác bảo trì với sự hỗ trợ và hợp tác tích cực của mọi người có
liên quan.
Theo giáo trình Quản Lý Bảo Trì Công nghiệp của PGS. TS. Phạm Ngọc Tuấn
"Bảo trì phòng ngừa mà mục tiêu chủ yếu là giữ cho thiết bị luôn hoạt động ở trạng
thái ổn định chứ không phải sửa chữa khi có hư hỏng"







Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 11
Bài 2: Vài nét về bảo dưỡng công nghiệp Việt Nam
Bài viết nói về trình độ bảo dưỡng công nghiệp ở Việt Nam, trong đó nêu ra 5 cấp độ
trong bảo dưỡng công nghiệp.

"Theo tiêu chí bảo dưỡng công nghiệp gồm năm cấp bậc phổ biến trên thế giới, thì Việt
Nam đang chập chững ở bậc thứ hai và trình độ bảo dưỡng công nghiệp Việt Nam tụt hậu
40 đến 50 năm so với thế giới.
Thạc sĩ Nguyễn Hồng Long, chuyên gia trong lĩnh vực bảo dưỡng công nghiệp thuộc trung
tâm Sản xuất Sạch Việt Nam (VNCPC) cho biết: Nếu như những năm 60, các nước châu
Âu đã vượt qua bảo dưỡng định kỳ và tiến đến bảo dưỡng dựa trên tình trạng của thiết bị
thì hiện nay, Việt Nam chỉ đang dừng ở việc bảo dưỡng khi máy hỏng và bảo dưỡng theo
định kỳ. Ông Long nói: Đặc thù của bảo dưỡng ở Việt Nam là hình thức bảo dưỡng cơ hội,
nghĩa là khi máy hỏng ở một bộ phận, ngoài việc bảo dưỡng bộ phận bị hỏng, thì nhân lúc
đó sẽ bảo dưỡng luôn những bộ phận còn lại.
Một nghiên cứu mới đây ước tính rằng 50% máy móc thiết bị tại các công ty sản xuất
công nghiệp Việt Nam bị hỏng hoặc hư hại nghiêm trọng do không được bảo dưỡng. Vì
thế, vấn đề thiếu bảo dưỡng công nghiệp hiện nay đang là một thách thức đối với hiệu
quả và lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt Nam, tuy nhiên giải quyết vấn đề này sẽ
mang lại tiềm năng lớn về tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh.
Tuy có một số doanh nghiệp có yếu tố đầu tư nước ngoài đã áp dụng bảo dưỡng công
nghiệp rất tốt, như các công ty của Nhật: Honda, Toyotahọ áp dụng những chuẩn riêng
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 12
của họ, không theo chuẩn Việt Nam. Nhưng so với tình trạng chung của bảo dưỡng công

nghiệp Việt Nam, thì đó chỉ như miếng vá đẹp trên một cái áo rách, ông Long nói.
Ông Rudy Bunda, chuyên gia quốc tế từng có 30 năm kinh nghiệm trong bảo dưỡng công
nghiệp tại Hoa Kỳ và đến hơn 400 trung tâm sản xuất sạch của nhiều nước trên thế giới,
cho biết, bảo dưỡng công nghiệp cũng giống như việc duy trì tình trạng sức khỏe của con
người hoặc bảo dưỡng xe máy, cần phải duy trì tình trạng tốt của máy móc bằng cách sửa
chữa, làm sạch, tra dầu mỡ, hoặc nâng cấp có hệ thống mà không làm ảnh hưởng đến sản
xuất.
5 cấp độ trong bảo dưỡng công nghiệp:
- Bảo dưỡng khi hỏng máy
- Bảo dưỡng phòng ngừa bao gồm bảo dưỡng định kỳ theo thời gian hoặc dựa trên
tình trạng thiết bị
- Bảo dưỡng dự báo trước khi máy hỏng
- Bảo dưỡng hiệu suất
- Bảo dưỡng hiệu suất tổng thể.
Nguyên nhân: Việt Nam từng là một bãi rác công nghiệp
Việt Nam từng có trình độ bảo dưỡng công nghiệp khá tốt trong thời kỳ bao cấp, khi máy
móc thường nhập từ các nước XHCN với những hướng dẫn cụ thể, rõ ràng của các
chuyên gia nước bạn.
Tuy nhiên sau đó, thiết bị được nhập về từ khắp nơi. Có một thời gian, nước ta trở thành
bãi rác công nghệ với rất nhiều thiết bị cũ được nhập từ các nước. Vì thế, các hướng dẫn
sử dụng và bảo hành thiết bị khác nhau, gây nhiều khó khăn cho người quản lý cũng như
kỹ thuật bảo dưỡng.
Thêm nữa, trình độ bảo dưỡng của Việt Nam tụt hậu còn do cách tiếp cận cũng như suy
nghĩ về bảo dưỡng ở Việt Nam.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 13
Ở nước ngoài, họ coi bảo dưỡng và sản xuất là hai mặt của một vấn đề. Một bên là sản
xuất và bên kia là bảo dưỡng, hai mặt gắn chặt với nhau. Bảo dưỡng cũng đóng góp lợi
nhuận của công ty.
Còn đối với Việt Nam, giống như hai cánh tay, tay phải là sản xuất, tay trái là bảo dưỡng,

sản xuất thì ra tiền còn bảo dưỡng thì tốn tiền. Vì thế người ta cố gắng chi phí tối thiếu
cho phần bảo dưỡng.
Khởi động một dự án về bảo dưỡng công nghiệp
Trước thực trạng trên, một dự án về bảo dưỡng công nghiệp đã được khởi động sáng nay,
11-5, tại trung tâm Sản xuất Sạch Việt Nam (VNCPC) với sự hỗ trợ của chương trình hợp
tác Wallonie-Bruxelles (Bỉ).
Hội thảo giúp nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp và tổ chức về các lợi ích của bảo
dưỡng công nghiệp.
Dự án kéo dài một năm sẽ giới thiệu với các công ty Việt Nam những lợi ích tiềm năng
mà họ có thể đạt được thông qua việc áp dụng các kỹ thuật bảo dưỡng công nghiệp hiện
đại.
Mục tiêu chính của dự án là cung cấp các kỹ năng và công cụ cần thiết để hỗ trợ các
doanh nghiệp Việt Nam, các nhân viên VNCPC và các nhà cung cấp dịch vụ khác của
Việt Nam nhằm cải thiện quản lý bảo dưỡng và tối đa hóa đầu ra theo đó nâng cao hiệu
suất, năng suất và lợi nhuận.
Dự án kết thúc vào giữa năm 2008 và sẽ tiến hành một loạt các khóa đào tạo về các kỹ
thuật bảo dưỡng công nghiệp, và các hoạt động trình diễn tại ba công ty Việt Nam nhằm
khẳng định lợi ích của việc áp dụng bảo dưỡng công nghiệp vào hoàn cảnh của Việt
Nam.
Tất cả các khóa tập huấn và các dự án trình diễn sẽ do VNCPC tiến hành với sự hỗ trợ
của các chuyên gia bảo dưỡng công nghiệp của Bỉ. Trị giá của dự án là 150.000 euro bao
gồm chi phí thuê chuyên gia, trang thiết bị đo đạc sử dụng trong quá trình đào tạo tại Việt
Nam, gửi một số chuyên gia sang học tại Bỉ
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 14
Ông Long cho biết, đối tượng của dự án là các doanh nghiệp trong nước. Sẽ có khoảng 4-
5 lớp học được tổ chức với sự tham gia của khoảng 35-40 người mỗi lớp, phục vụ cho
khoảng 25-30 công ty.
Lợi ích lớn nhất của dự án là giúp thay đổi nhận thức của các công ty trong việc bảo
dưỡng công nghiệp. Để rồi khi áp dụng, các công ty sẽ tăng lợi nhuận, cải thiện điều kiện

làm việc của công nhân cũng như giảm ảnh hưởng tới môi trường.
Phát biểu tại buổi hội thảo, ông Christian Saelens, đại diện phái đoàn Wallonie-Bruxelles
(Bỉ) tại Việt Nam nhấn mạnh, ở Việt Nam hiện nay, chi phí bảo vệ môi trường rất nhỏ so
với chi phí của sản phẩm. Vì thế, Việt Nam phải quan tâm hơn đến bảo vệ môi trường,
đưa chi phí bảo vệ môi trường vào sản phẩm.Và một trong những hoạt động để bảo vệ
môi trường chính là bảo dưỡng công nghiệp.
Theo ông Long, Việt Nam nên có những dự án tầm quốc gia về bảo dưỡng.
Ông Long tin tưởng, nếu Việt Nam thực hiện tốt bảo dưỡng thì GDP có thể tăng không
phải là 8% mà là thêm vài phần trăm nữa."
(Thanh Sơn sưa tầm trên internet)







Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 15
Bài 3: Một số phương pháp bảo trì thông thường được áp dụng ở
các nước Âu châu
Trong công nghiệp hiện đại ngày nay, để đảm bảo hiệu quả tối đa cho sản xuất, vấn
đề bảo trì, bảo dưỡng máy trở nên ngày càng quan trọng. Phương pháp hiện đại
trong bảo trì máy không chỉ đảm bảo cho các cơ sở sản xuất có được phương tiện
làm việc tối ưu, mà còn là nhân tố chính để làm giảm giá thành sản xuất. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam, nhu cầu tăng năng suất, giảm giá thành sản
xuất trở thành thực tế nóng trong mọi xí nghiệp, nhà máy. Nhằm giúp bạn có
thông tin thêm về vấn đề này, xin đuợc sơ lược giới thiệu một số phương pháp bảo
trì thông thường được áp dụng ở các nước Âu châu như Đức, Anh, Pháp v.v...
1. Sửa chữa, tân tạo sau khi máy hỏng: (Breakdown maintenance)

Phương pháp:
- Sử dụng máy cho tới khi hỏng, chỉ có bảo dưỡng đơn giản như tra, thay dầu, mỡ và sửa
chữa, tân tạo lại máy sau khi hỏng.
- Thường áp dụng trong những cơ sở sản xuất nhỏ.
- Về lâu dài, đây là phương pháp bảo trì tốn kém nhất.
Ưu điểm:
- Tận dụng tối đa thời gian sử dụng máy.
- Giảm đầu tư ban đầu, không cần có xưởng bảo trì.
Nhược điểm:
- Thụ động, lịch trình sản xuất không được đảm bảo.
- Chi phí sửa chữa cao về nhân lực và phụ tùng thay thế.
- Có thể dẫn tới hư hỏng toàn bộ và phải thay thế máy mới.
2. Bảo trì định kỳ:
(Periodic shutdown maintenance)
Phương pháp:
- Dựa theo thông số kỹ thật của nhà chế tạo thiết bị và tình trạng sử dụng. Thay thế bắt
buộc các chi tiết máy theo lịch trình cố định.
- Đây là phương pháp bảo trì tiêu chuẩn, áp dụng trong các xí nghiệp có xưởng bảo trì.
- Sử dụng software vi tính quản trị bảo trì: Computerized maintenance management
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 16
systems (CMMS).
Ưu điểm:
- Chủ động về lịch trình sản xuất.
- Độ an toàn máy tương đối cao.
Nhược điểm
- Tốn kém: Phụ tùng còn tốt vẫn phải thay thế.
- Giảm thời gian sử dụng máy.
- Có thể có tình trạng máy hỏng trước thời hạn bảo trì.
3. Bảo trì theo tình trạng máy (BTTTTM): (Condition based maintenance)

Phương pháp:
- Kiểm soát thường trực (on line), hoặc định kỳ để xác định tình trạng máy. Chỉ lên kế
hoạch dừng máy để xử lý dung sai (ví dụ độ lệch tâm hay mất cân bằng), hoặc thay thế và
sửa chữa sau khi chuẩn đoán chính xác tình trạng máy trước khi máy hỏng.
- Sử dụng sofware quản trị bảo trì CMMS.
- Có các công ty độc lập chuyên trách về theo dõi và sử lý chống rung động.
Ưu điểm:
- Đảm bảo an toàn máy, nhất là cho các thiết bị quan trọng.
- Chủ động và đảm bảo lịch trình sản xuất.
- Khai thác tối đa công suất và thời gian sử dụng máy.
- Tiết kiệm: Chỉ sửa chữa hay thay phụ tùng tùy theo tình trạng, giảm chi phí nhân công
và vật tư.
- Đây là phương pháp tối ưu, thường được áp dụng trong các nhà máy đòi hỏi tính an
toàn máy cao và hoạt động liên tục 24/24h như hoá chất, điện lực, xi măng v.v
Nhược điểm:
Đầu tư cao về thiết bị và kiểm soát an toàn, phân tích, và sử lý độ rung động như chỉnh
lệch tâm, cân bằng động.
Đòi hỏi có đội ngũ cán bộ bảo trì có trình độ cao, hoặc phải sử dụng công ty chuyên trách
bên ngoài
Nhận xét:
ở các nước công nghiệp phát triển, với sự cạnh tranh khốc liệt và hạch toán kinh tế chặt
chẽ, thì việc sử dụng với hiệu quả tối đa trang thiết bị cũng như nhân lực là vấn đề thực
tiễn và luôn được cải tiến để đạt tới mục tiêu; Tăng năng suất, giảm giá thành.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 17
Giảm chi phí bảo trì là một trong những biện pháp để đạt tới mục tiêu này. Theo một
thồng kê ở Anh, những nhà máy áp dụng phương pháp BTTTTM giảm được trung bình
25% chi phí bảo trì.
Phương pháp BTTTTM tồn tại từ lâu, nhưng trước đây, ít được áp dụng trong công
nghiệp dân dụng, bởi vì sự phức tạp khó khăn trong việc chuẩn đoán chính xác tình trạng

máy.
Cho đến những năm gần đây, nhờ sự tiến bộ vượt bậc trong các lĩnh vực điện tử, vi tính
và đo lường, đồng thời với sự đòi hỏi tăng năng suất, việc áp dụng phương pháp BTTTM
ngày càng phổ thông và đang từng bước thay thế phương pháp bảo trì định kỳ trong các
nhà máy.
Kiểm soát, phân tích và xử lý độ rung trong BTTTTM
(Safety monitoring, analysis and vibration treatment)
1.Tác hại của rung động:
- Có thể phá hủy máy nếu độ rung quá cao.
- Tăng nhanh độ hao mòn, giảm thời gian sử dụng máy.
- Giảm chất lượng sản phẩm.
- Tiêu thụ năng lượng tăng.
Việc kiểm soát bảo vệ, phân tích chuẩn đoán và sử lý độ rung là khâu quan trọng nhất của
BTTTTM, nó cho phép;
- Bảo vệ máy chống sự hủy hoại;
- Xác định nguyên nhân gây rung động;
- Xử lý các nguyên nhân gây rung động.
2.Kiểm soát bảo vệ (Safety monitoring):
Với những dàn máy lớn, quan trọng hoặc đắt tiền, nhu cầu bảo vệ máy là dĩ nhiên. Sử
dụng hệ thống kiểm soát thường trực, để theo dõi độ rung động máy. Căn cứ vào bảng
tiêu chuẩn ISO về độ rung máy và thông số kỹ thuật của loại máy, hai giới hạn rung động
được chỉnh, gài trong hệ thống bảo vệ:
- Giới hạn báo động: Trong trường hợp bất bình thường, độ rung máy vượt qua giới hạn
báo động, hệ thống bảo vệ ra tín hiệu báo động.
- Giới hạn huỷ hại: Nếu độ rung tiếp tục tăng và vượt quá giới hạn huỷ hoại, hệ thống bảo
vệ sẽ tự động dừng máy, tránh được hoặc giảm bớt sự huỷ hoại.
Một hệ thống trung tâm có thể cùng lúc kiểm soát và bảo vệ nhiều cỗ máy khác nhau.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 18
3.Phân tích, chuẩn đoán (Vibration analysis):

Với những thiết bị đo lường độ rung hiện đại như velocity sensor, acceleration sensor đi
kèm với các chương trình vi tính chuyên dụng, kỹ thuật viên có thể xác định chính xác
các nguyên nhân gây rung như:
- Vòng bi hoặc giá đỡ vòng bi hỏng, mòn.
- Bánh răng hộp số, hộp đổi tốc bị vỡ, sứt hay quá mòn.
- Lệch tâm trục, mất cân bằng, khoảng 80% rung động gây ra bởi hai nguyên nhân này.
- Cộng hưởng rung động với bệ máy, cấu trúc nền xưởng, với các máy khác, hoặc do sử
dụng máy đổi tần.
Tùy theo sự quan trọng của cỗ máy và điều kiện nhân sự, mà áp dụng phương pháp kiểm
tra thường trực hay định kỳ.
4.Xử lý rung động:
Trừ những trường hợp bắt buộc phải thay thế phụ tùng mòn, hỏng như vòng bi, bánh răng
v.v có thể xử lý rung động mà không cần thay thế cho những nguyên nhân sau:
- Lệch tâm trục, mất cân bằng: Hai nguyên nhân này có thể được xử lý dễ dàng với độ
chính xác cao bằng máy chuyên dụng chỉnh lệch tâm laser, cân bằng động tại chỗ.
- Cộng hưởng rung động do máy đổi tần số của động cơ điện: Tần số điện (tốc độ động
cơ) thay đổi cao hoặc thấp hơn 50/60 Hz có thể dẫn đến tốc độ máy trùng với tần số cộng
hưởng của cấu trúc. Xác định và tránh làm việc ở tốc độ này.
(Thanh Sơn sưa tầm trên internet)







Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 19
BÀI 4: Định nghĩa và phân loại Bảo trì
1. CÁC ĐỊNH NGHĨA VỀ BẢO TRÌ

. Trong thời đại hiện nay, máy móc và thiết bị đang ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong hầu hết mọi lĩnh vực : sản xuất, kinh doanh và dịch vụVì vậy bảo trì các loại
máy móc thiết bị cũng ngày càng quan tâm nhiều hơn.
Bảo trì là một thuật ngữ rất quen thuộc, tuy nhiên để hiểu rõ vai trò, chức năng và các
hoạt động liên quan đến bảo trì lại không dễ dàng. Tùy theo quan điểm của mỗi tổ
chức, mỗi cơ quan mà thuật ngữ bảo trì được định nghĩa khác nhau. Sau đây là một số
định nghĩa tiêu biểu:
Định nghĩa của AFNOR (PHÁP)
Bảo trì là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một tài sản ở tình trạng
nhất định hoặc bảo đảm một dịch vụ xác định.
Ý nghĩa của một số khái niệm từ định nghĩa này là:
Tập hợp các hoạt động: Tập hợp các phương tiện, các biện pháp kỹ thuật để thực
hiện công tác bảo trì.
Duy trì: Phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra để duy trì tình trạng hoạt động của
tài sản.
Phục hồi: Sửa chữa hay phục hồi trở lại trạng thái ban đầu của tài sản.
Tài sản: Bao gồm tất cả thiết bị, dụng cụ sản xuất, dịch vu,̣
Tình trạng nhất định hoặc dịch vụ xác định: Các mục tiêu được xác định và định
lượng.
Định nghĩa của BS 3811 (ANH)- 1984:
Bảo trì là tập hợp tất cả các hành động kỹ thuật và quản trị nhằm giữ cho thiết bị luôn
ở, hoặc phục hồi nó về một tình trạng trong đó nó có thể thực hiện chức năng yêu cầu.
Chức năng yêu cầu này có thể định nghĩa như là một tình trạng xác định nào đó.
Định nghĩa của Total Productivity Development AB (Thụy Điển):
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 20
Bảo trì bao gồm tất cả các hoạt động được thực hiện nhằm giữ cho thiết bị ở một tình
trạng nhất định hoặc phục hồi thiết bị về tình trạng này.
Định nghĩa của Dimitri Kececioglu:
Bảo trì là bất kỳ hành động nào nhằm duy trì các thiết bị không bị hư hỏng và ở một

tình trạng vận hành đạt yêu cầu về mặt độ tin cậy và an toàn; và nếu chúng bị hư hỏng thì
phục hồi chúng về tình trạng này.
2. PHÂN LOẠI BẢO TRÌ
Các loại chiến lược, giải pháp, kỹ thuật và phương pháp đang phổ biến hiện nay
được trình bày ở hình sau
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 21

Theo giáo trình Quản Lý Bảo Trì Công nghiệp của PGS. TS. Phạm Ngọc Tuấn

Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 22
BÀI 5: MỤC TIÊU VÀ LỢI ÍCH CỦA BẢO TRÌ
1. MỤC TIÊU CỦA BẢO TRÌ
Ở thế hệ thứ nhất bảo trì không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất nên ít được quan
tâm. Trong bảo trì hiện đại, không thể tập trung quá nhiều vào việc sửa chữa thiết bị khi
chúng bị hư hỏng. Mỗi lần xảy ra ngừng máy thì rõ ràng chiến lược bảo trì không hiệu
quả. Quản lý bảo trì hiện đại là giữ cho thiết bị luôn hoạt động ổn định theo lịch trình mà
bộ phận sản xuất đã lên kế hoạch. Thiết bị phải sẵn sàng hoạt động để tạo ra các sản
phẩm đạt chất lượng. Nhà quản lý bảo trì và sản xuất phải xác định được chỉ số khả năng
sẵn sàng để từ đó đề ra chỉ tiêu sản xuất hợp lý nhất.
Một số mục tiêu của bảo trì :
- Thực hiện một chương trình kỹ thuật bảo trì tổng hợp trong mua bán, kỹ thuật, nghiên
cứu, phát triển, sản xuất, kiểm soát chất lượng, kiểm tra bao gói, vận chuyển lắp đặt,
vận hành, dịch vụ tại chỗ, thực hiện công việc khắc phục bất cứ khi nào và bất cứ nơi
đâu nếu cần, đưa những đặc trưng của độ tin cậy và khả năng bảo trì toàn diện và
đúng đắn vào trong tất cả các hoạt động của công ty.
- Xác định độ tin cậy và khả năng bảo trì tối ưu.
- Thu nhận dữ liệu thời gian vận hành đến khi hư hỏng.
- Thời gian kiểm tra chạy rà và thời gian làm nóng máy tối ưu.

- Thời gian bảo hành tối ưu và chi phí tương ứng.
- Thời gian thay thế phòng ngừa tối ưu của bộ phận quan trọng.
- Các nhu cầu phụ tùng tối ưu.
- Thực hiện phân tích các dạng, tác động và khả năng tới hạn của hư hỏng để xác định bộ
phận nên tập trung thiết kế lại.
- Nghiên cứu hậu quả các hư hỏng để xác định thiệt hại của các bộ phận.
Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 23
- Nghiên cứu các kiểu hư hỏng nhằm cực tiểu hóa hư hỏng.
- Xác định sự phân bố thời gian vận hành đến khi hư hỏng để tính toán tỉ lệ hư hỏng.
- Xác định sự phân bố thời gian thiết bị hư hỏng.
- Giảm số bộ phận trong thiết kế của thiết bị.
- Xác định nhu cầu dự phòng để đạt mục tiêu độ tin cậy mong muốn nếu các các phương
pháp khác đều thất bại.
- Lựa chọn vật liệu tốt hơn và thích hợp hơn.
- Sử dụng các phiếu kiểm tra kỹ thuậtbbảo trì trong tất cả các giai đoạn hoạt động của
thiết bị.
- Xây dựng một hệ thống báo cáo về hư hỏng và bảo trì để thu thập những dữ liệu về độ
tin cậy và khả năng bảo trì cần thiết.
- Xác định tính trách nhiệm hư hỏng do ai (về mặt kỹ thuật, chế tạo, vận hành..)
- Hướng dẫn ra quyết định hoạt động phục hồi để để cực tiểu hóa các hư hỏng.
2. VÍ DỤ LỢI ÍCH TỪ CÔNG TÁC BẢO TRÌ
- Qua kết quả điều tra người ta nhận thấy rằng, trong một năm nếu tăng chỉ số khả năng
sẵn sàng của máy móc thiết bị lên 1% thí hiệu quả kinh tế mang lại cho các đơn vị sản
xuất là rất lớn:
� Nhà máy thép khoảng 10 tỷ đồng
� Nhà máy giấy khoảng 11 tỷ đồng
� Nhà máy hóa chất khoảng 1 tỷ đồng
� Nhà máy điện khoảng 10 tỷ đồng
� Nhà máy xi măng khoảng 21 tỷ đồng

Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com
Trang 24
- Một công ty bao bì nhựa tại TP. HCM giảm được 310 giờ ngừng máy ghép đùn trong
một năm và tiết kiệm được hơn 3 tỷ đồng.
- Tại công ty xi măng Pusan, Hàn Quốc, nhờ áp dụng hệ thống giám sát tình trạng nên
tránh được 80 giờ ngừng máy một năm và tiết kiệm được 1,5 triệu USD.
- Một nghiên cứu mới đây của chính phủ Anh tiết lộ rằng công nghiệp của nước này đã
tiết kiệm được 1,3 tỉ USD nhờ áp dụng bảo trì phòng ngừa
- Hải quân Canada đã báo cáo: nhờ áp dụng chiến lược bảo trì trên cơ sở tình trạng máy
nên các hư hỏng của các thiết bị trên một đội tàu khu trục, 20 chiếc, đã giảm được
45% và tiết kiệm được chi phí 2 triệu USD mỗi năm.
- Nhờ theo dõi thường xuyên một máy xử lý khí ở Trung Ðông người ta nhận thấy có
rung động ở một rôto máy nén và so sánh với một hiện tượng tương tự trước đây, từ
đó giúp cho nhà máy rút ra kết luận rằng rung động là do sự mất cân bằng của rôto.
Vậy cần phải thay thế rô to đó, nhưng nhà máy không có phụ tùng thay thế ngay lập
tức. Nhờ hiểu rõ tình trạng máy mà các kỹ sư của nhà máy đã kiểm soát được mức độ
nghiêm trọng của sự cố đó bằng cách giảm tải đặt lên rôto đó trong khi chế tạo một rô
to mới. Nếu không phát hiện sớm và chính xác để điều chỉnh sản xuất thì khi máy bị
hư hỏng, ngừng sản xuất hoàn toàn sẽ gây thiệt hại ước tính 2 triệu USD mỗi ngày.
- Một nhà máy lọc dầu ở Pháp đã phát hiện thấy có một trục của máy trộn chất xúc tác bị
đảo nhiều hơn so với trước đây trong khi khởi động. Người ta nhận thấy trục máy này
có ma sát với vỏ và những vòng chặn. Chất xúc tác khi thoát gần những vòng chặn sẽ
dần dần tích tụ bên trong vỏ. Nhờ công tác theo dõi tình trạng máy thường xuyên mà
quyết định loại bỏ chất xúc tác phun nước trong khi vẫn vận hành máy. Kết quả là
rung động đó đã trở lại bình thường. Bằng cách giải quyết tình trạng một cách trực
tiếp, nhà máy đã tránh được thiệt hại ước tính khoảng 1 triệu F mỗi ngày.
Theo giáo trình Quản Lý Bảo Trì Công nghiệp của PGS. TS. Phạm Ngọc Tuấn


Quản lý bảo trì nhà máy công nghiệp KS. Nguyễn Thanh Sơn - Vinamain.com

Trang 25
BÀI 6: Tổng quát về các chiến lược và giải pháp bảo trì

Bảo trì không kế hoạch
Chiến lược bảo trì này được xem như là "vận hành cho đến khi hư hỏng". Nghĩa là
không hề có bất kỳ một kế hoạch hay hoạt động bảo trì nào trong khi thiết bị đang hoạt
động cho đến khi hư hỏng. Bảo trì không kế hoạch được hiểu là: Công tác bảo trì được
thực hiện không có kế hoạch hoặc không có thông tin trong lúc thiết bị đang hoạt
động cho đến khi hư hỏng. Nếu có một hư hỏng nào đó xảy ra thì bị đó sẽ được sửa
chữa hoặc thay thế.

Hai loại phổ biến trong chiến lược bảo trì này là:
� Bảo trì phục hồi
Bảo trì phục hồi không có kế hoạch là loại bảo trì không thể lập được kế hoạch. Một
công việc được xếp vào loại bảo trì phục hồi không kế hoạch khi mà thời gian dùng cho
công việc ít hơn 8 giờ. Trong trường hợp này không thể lập kế hoạch làm việc một cách
hợp lý. Nhân lực, phụ tùng và các tài liệu kỹ thuật cần thiết đối với công việc bảo trì này
không thể lập kế hoạch và chuẩn bị trước khi công việc bắt đầu mà phải thực hiện đồng
thới với công việc.