Ngày 28/7, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Văn Phương cho biết, UBND tỉnh vừa ban hành công văn số 6614/UBND-HCC để chỉ đạo việc tích hợp kết nối giải pháp thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện TTHC về đất đai trên Cổng DVC quốc gia. Chủ tịch UBND tỉnh cho biết, UBND tỉnh đã giao sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế hỗ trợ và chỉ đạo các Trung tâm hành chính công cấp huyện tạo mọi điều kiện cần thiết để các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện triển khai thông suốt việc thực hiện quy trình thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện TTHC về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (kể cả khi thực hiện hoạt động kiểm thử). Chủ tịch UBND tỉnh cho biết, UBND tỉnh đã giao sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế hỗ trợ và chỉ đạo các Trung tâm hành chính công cấp huyện tạo mọi điều kiện cần thiết để các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện triển khai thông suốt việc thực hiện quy trình thanh toán trực tuyến nghĩa vụ tài chính trong thực hiện TTHC về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (kể cả khi thực hiện hoạt động kiểm thử). Trụ sở: 30 Nguyễn Huệ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Công Vịnh - Phó Chủ tịch TT UBND thành phố Điện thoại: 0256.3822176; Fax: 0256.3826076; Email: [email protected], [email protected] Phản ánh sự cố An toàn thông tin: Phạm Hoàng Lâm - Điện thoại: 0935559659 TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2019 - 2021” Thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021”; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), cụ thể như sau:
1. Mục đích - Thể chế hóa đầy đủ chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng (sau đây gọi tắt là PCTN) và công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, gắn với xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật về PCTN và giáo dục đạo đức, lối sống liêm chính cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; - Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, ý thức chấp hành, học tập, tìm hiểu pháp luật về PCTN; xây dựng lối sống liêm chính và tuân thủ pháp luật về PCTN trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; đưa công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; góp phần tích cực vào công tác PCTN. 2. Yêu cầu - Tập trung việc tuyên truyền, phổ biến bằng nhiều hình thức thích hợp các quy định của Luật PCTN và các văn bản hướng dẫn thi hành đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; học sinh, sinh viên và người dân trên các địa bàn dân cư. Trong đó, đối tượng tập trung ưu tiên gồm: Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; lãnh đạo các doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp; người lao động và học sinh, sinh viên; - Quán triệt các quy định của pháp luật về PCTN, đồng thời tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tuyên truyền; - Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức pháp luật đồng thời nâng cao ý thức pháp luật về PCTN của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; học sinh, sinh viên và người dân trên các địa bàn dân cư. Hạn chế đến mức thấp nhất các hành vi vi phạm Luật PCTN. II. MỤC TIÊU CỤ THỂ 1. Đến hết năm 2021, 100% chương trình đào tạo thuộc các loại hình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng có nội dung về chính sách, pháp luật về PCTN, đạo đức liêm chính. 2. Hằng năm, 100% báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; giáo viên, giảng viên các môn pháp luật, giáo dục công dân được tập huấn, bồi dưỡng cập nhật chính sách, pháp luật về PCTN. 3. Hằng năm, 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN dưới nhiều hình thức. 4. Đến hết năm 2019 có 90%, đến hết năm 2021 có 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, đơn vị nghiên cứu, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN. 5. Đến hết năm 2019 có 85%, đến hết năm 2021 có 100% người lao động lại cơ quan nghiên cứu, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN. 6. Đến hết năm 2019 có 75%, đến hết năm 2021 có 90% người lao động tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN. 7. Đến hết năm 2019 có 60% đến 70%, đến hết năm 2021 có 70% đến 85% người dân nông thôn, dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tiểu thương, lao động tự do được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN. 8. Hình thành trên phạm vi toàn tỉnh văn hóa minh bạch, giải trình của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, nhận thức rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ là vi phạm pháp luật và trái đạo đức, lương tâm, trách nhiệm, cần lên án mạnh mẽ để xây dựng mối quan hệ lành mạnh, chuẩn mực giữa cán bộ, công chức, viên chức với người dân. III. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT 1. Thực trạng, nguyên nhân, điều kiện tham nhũng và giải pháp PCTN. 2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của PCTN và xây dựng đạo đức liêm chính. 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức liêm chính và PCTN. 4. Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về PCTN. 5. Luật PCTN năm 2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trọng tâm là các quy định mới về: Hành vi tham nhũng; PCTN trong khu vực ngoài nhà nước; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước trong PCTN; các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; xử lý tham nhũng và hành vi vi phạm pháp luật về PCTN; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN. 6. Kinh nghiệm PCTN trong lịch sử Việt Nam. 7. Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng; hợp tác quốc tế của Việt Nam trong PCTN; kinh nghiệm quốc tế về PCTN. 8. Tình hình, kết quả thực hiện chính sách, pháp luật về PCTN. 9. Quyền, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và công dân trong PCTN. 10. Mô hình, kinh nghiệm, gương tiêu biểu về PCTN và đạo đức liêm chính. 11. Các sự kiện, vấn đề chính trị - pháp lý - kinh tế - văn hóa - xã hội có chủ đề, nội dung về PCTN và đạo đức liêm chính. Các nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về PCTN do Thanh tra Chính phủ biên soạn và phát hành vào đầu năm 2020. IV. CÁC NHIỆM VỤ CHUNG 1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về PCTN với các hình thức đa dạng thích hợp, căn cứ điều kiện tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương, từng địa bàn dân cư, trong đó chú trọng các hình thức sau:
đ) Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động chuyên môn, nhất là trong các hoạt động: Cải cách và kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra, thanh tra, giám sát, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm hành chính, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
2. Xây dựng lực lượng nòng cốt để thực hiện kế hoạch
3. Chọn đơn vị triển khai thí điểm để rút kinh nghiệm triển khai nhân rộng
1. Thanh tra tỉnh
Các nhiệm vụ a, b thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021.
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
Thời gian thực hiện: Năm 2021. đ) Hướng dẫn hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN của các sở, ban, ngành, địa phương; tổ chức các sự kiện tuyên truyền tập trung; phát hành, quảng bá trên phạm vi toàn tỉnh tranh, ảnh, khẩu hiệu cổ động về PCTN trong dịp kỷ niệm Ngày Quốc tế phòng, chống tham nhũng - 09 tháng 12 hằng năm.
2. Sở Tư pháp
Các nhiệm vụ a, b thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021.
Thời gian thực hiện: Năm 2020. 3. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Chính trị tỉnh, Trường Đại học Quảng Nam và các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2020.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2021. 4. Sở Nội vụ
Các nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021. 5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2021. 6. Sở Thông tin và Truyền thông
Các nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021. 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chính sách, pháp luật, kinh nghiệm về PCTN cho lãnh đạo và người lao động các doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2021, - Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị trực thuộc tổ chức đối thoại với đại diện doanh nghiệp, Hiệp hội doanh nghiệp về trách nhiệm PCTN và xây dựng đạo đức liêm chính của Nhà nước và xã hội. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2021. 8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
Các nhiệm vụ b, c, d thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021. 9. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Các nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021. 10. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam
Các nhiệm vụ a, b, c, d, đ thực hiện thường xuyên từ năm 2019 đến năm 2021.
Các nhiệm vụ e, g thực hiện hằng năm, từ năm 2019 đến năm 2021; công bố giải thưởng, kết quả bình chọn trong dịp Ngày Quốc tế Phòng, chống tham nhũng - 09 tháng 12. 11. Đề nghị Hội Nhà báo tỉnh
Các nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021. 12. Đề nghị Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh
Các nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021. 13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chủ trì phát động, tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
đ) Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng, các tổ chức tự quản của nhân dân. Các nhiệm vụ trên thực hiện thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021. 14. Đề nghị Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh Tổ chức và chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị chức năng trực thuộc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN trong toàn ngành, yêu cầu cán bộ, công chức, người lao động trong toàn ngành tự giác học tập, tìm hiểu, tuân thủ và chấp hành các quy định pháp luật về PCTN trong quá trình thực thi công vụ và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 - 2021. VI. KINH PHÍ BẢO ĐẢM Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Kế hoạch và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác. Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch, các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng dự toán thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm:
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm thành lập bộ phận giúp việc để phục vụ việc chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; có biện pháp động viên, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh. 3. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ của Kế hoạch có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp và Sở Tài chính để tiếp nhận sự chỉ đạo hướng dẫn, rà soát, điều phối hoạt động phù hợp với quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong toàn tỉnh; sử dụng hợp lý các nguồn lực đầu tư. 4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch từ năm 2019 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước; bảo đảm kinh phí thực hiện Kế hoạch của các cơ quan, đơn vị; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thanh quyết toán nguồn kinh phí này theo đúng quy định hiện hành và phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch. 5. Đề nghị Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra Tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện triển khai thực hiện Kế hoạch. 6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh, Hội Nhà báo tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận triển khai thực hiện Kế hoạch trong tổ chức của mình. 7. Đề nghị Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức và chỉ đạo hướng dẫn các đơn vị chức năng trực thuộc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN trong toàn ngành, yêu cầu cán bộ, công chức, người lao động trong toàn ngành tự giác học tập, tìm hiểu, tuân thủ và chấp hành các quy định pháp luật về PCTN trong quá trình thực thi công vụ và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 8. Thanh tra sở, ban, ngành; Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố là cơ quan chủ trì tham mưu tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, điều phối, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương. Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 11/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh đến UBND tỉnh (qua Phòng Nghiệp vụ 4 Thanh tra tỉnh, số điện thoại 0235.3.830.890) để được hướng dẫn./. |