Đặc điểm nổi bật của trường phái quản trị khoa học là

Hiện nay với sự bùng nổ về thông tin và cuộc cách mạng về thông tin xã hội loài người có những bước chuyển biến mới, mang tính cách mạng mạnh mẽ trên bình diện của từng nước và toàn cầu, kéo theo đó là những thay đổi có tính cách mạng, trong áp dụng những kĩ thuật công nghệ cao, vào quá trình lao động. Cùng với trào lưu này  thì rường phái quản trị định lượng đã áp dụng rất hiệu quả việc thống kê và phát triển toán kinh tế với sự hỗ trợ của máy tính điện tử trong hoạt động ra quyết định.

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Trường phái quản trị định lượng là gì?

Trường phái quản trị định lượng trong tiếng Anh là Quantitative School of Management

Hiện nay chúng ta đã nghe nhiều tới trường phái quản trị định lượng đây có thể là một trong những lí thuyết kinh doanh hiện đại và sáng tạo nhất, mang lại một cách tiếp cận cụ thể đối với việc quản lí, bao gồm việc thực hiện các kĩ thuật định lượng khác nhau như mô phỏng máy tính, thống kê và dùng các mô hình thông tin để cải thiện quá trình ra quyết định. Bên cạnh đó với trường phái quản trị này có xu hướng kết hợp các lí thuyết quản trị cổ điển với khoa học hành vi bằng các phương tiện dữ liệu và mô hình toán học.  Trong Chiến tranh Thế giới Thứ hai, các nhà khoa học, toán học và vật lí học đã cùng nhau giải quyết một số vấn đề quân sự đáng chú ý nhất là bom nguyên tử và với sự hợp tác và làm việc nhóm này là nền tảng giúp phát triển trường phái quản trị định lượng.

2. Đặc điểm của trường phái quản trị định lượng:

Đặc điểm đầu tiên ta thấy do sự bùng nổ của thông tin và cuộc cách mạng về thông tin, xã hội loài người có những bước chuyển biến mang tính cách mạng mạnh mẽ trên từng nước và toàn cầu và kéo theo nó là những thay đổi có tính cách mạng trong việc áp dụng những kỹ thuật công nghệ cao vào các quá trình lao động. Như vậy ta thấy với những trào lưu này thì trường phái này với cơ sở là lý thuyết quyết định, đã áp dụng có hiệu quả thống kê và sự phát triển của mô hình toán kinh tế với sự trợ giúp của máy tính điện tử vào quá trình ra quyết định.

Như vậy ta thây dựa trên những điều mà lí thuyết này đưa ra lý thuyết định lượng trong quản trị khác biệt rất xa so với quan điểm của hai nhóm lý thuyết trên và trên cả hai lý thuyết cổ điển và tâm lý xã hội đều cho rằng hiệu quả trong quản trị tuỳ thuộc vào năng suất của người lao động, trong khi lý thuyết định lượng lại cho rằng nó tuỳ thuộc vào sự đúng đắn trong các quyết định của nhà quản trị. Trường phái này dựa trên suy đoán là tất cả các vấn đề đều có thể giải quyết được bằng các mô hình toán, và nó có các đặc tính sau:

+ Nhấn mạnh phương pháp khoa học trong khi giải quyết các vấn đề quản trị.

+ Áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống để giải quyết các vấn đề

+ Sử dụng các mô hình toán học.

+ Định lượng hóa các yếu tố có liên quan và áp dụng các phép tính toán học và xác suất thống kê.

+ Chú ý các yếu tố kinh tế – kỹ thuật trong quản trị hơn là các yếu tố tâm lý xã hội

+ Sử dụng máy tính điện tử làm công cụ.

+ Tìm kiếm các quyết định tối ưu trong hệ thống khép kín.

Các lý thuyết gia cổ điển khi phân tích khảo sát các yếu tố biệt lập nhau và nghĩ rằng khi tập hợp lại những phân tích này, họ có thể tìm thấy và hiểu được sự vật toàn cục nhưng điều đó chỉ đúng khi không có hoặc có rất ít sự tương tác giữa các yếu tố, do đó có thể tách biệt chúng ra. Bên cạnh đó những mối liên hệ giữa các yếu tố có tính chất tuyến tính có thể tái tạo cái toàn thể bằng cách cộng các yếu tố tạo thành và theo lý thuyết định lượng, hệ thống là phức hợp của các yếu tố:

Tạo thành một tổng thể.

Có mối quan hệ tương tác.

Tác động lẫn nhau để đạt mục tiêu.

Doanh nghiệp là một hệ thống mở có liên hệ với môi trường cụ thể với khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh … và nó có một mục tiêu đặc thù là tạo ra lợi nhuận với hệ thống doanh nghiệp bao gồm nhiều phân hệ có mối quan hệ tương tác với nhau như phân hệ công nghệ, phân hệ nhân sự, phân hệ tài chính, phân hệ tổ chức, phân hệ quản trị, phân hệ kiểm tra v.v… Đối với doanh nghiệp, hệ thống yếu tố đầu vào như vật tư, nhân công và vốn và với quá trình biến đổi sẽ làm cho những yếu tố đầu vào trở thành những sản phẩm hay dịch vụ. Sự thành công của hệ thống doanh nghiệp phụ thuộc khá nhiều vào mối quan hệ tác động qua lại với môi trường. Những sản phẩm dịch vụ ở đầu ra được tiêu thụ và doanh nghiệp sẽ có được những khoản thu nhập để bù đắp cho những chi phí của các yếu tố đầu vào, nếu còn dư thừa để đầu tư cho phát triển và cải thiện đời sống nhân viên. Nếu không đủ bù đắp chi phí, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể không tồn tại được. Hình 2.1 dưới đây mô tả lý thuyết trên.

Đóng góp của trường phái định lượng là:

Thứ nhất, định lượng là sự tiếp nối theo của trường phái cổ điển quản trị một cách khoa học.

Thứ hai, trường phái  này đã len lỏi vào hầu hết trong mọi tổ chức hiện đại với những kỹ thuật phức tạp và ở ngày nay khoa học quản trị, quản trị tác nghiệp và quản trị hệ thống thông tin rất quan trọng cho các nhà quản trị các tổ chức lớn và hiện đại với các kỹ thuật của trường phái này đã đóng góp rất lớn trong việc nâng cao trình độ

Bên cạnh những lợi ích nó cũng có những hạn chế của trường phái này là:

+ Hạn chế khi không chú trọng đến yếu tố con người trong tổ chức quản trị.

+ Hạn chế tại các khái niệm và kỹ thuật quản trị của lý thuyết này khó hiểu, cần phải có những chuyên gia giỏi, do đó việc phổ biến lý thuyết này còn rất hạn chế.

3. Các bộ phận của trường phái quản trị định lượng:

Muốn biết về tiền thân của trường phái quản trị định lượng ta cần hiểu về tiền thân của trường phái quản trị định lượng là lí thuyết quản trị cổ điển và theo đó ta thấy với trường phái quản trị định lượng cố gắng kết hợp lí thuyết quản trị cổ điển và khoa học hành vi thông qua việc sử dụng các mô hình thống kê và mô phỏng và với các lí thuyết trường phái quản trị định lượng phát triển theo 4 bộ phận:

Quản trị vận hành và thực hiện hoạt động quản trị các hoạt động kinh doanh để tạo ra mức hiệu quả cao nhất có thể trong một tổ chức, bao gồm việc kết hợp và chuyển đổi nguyên vật liệu và lao động, vốn để trở thành hàng hóa và dịch vụ.

Hệ thống thông tin quản lí và đây được xem là một tập hợp các hệ thống và qui trình thu thập dữ liệu từ một loạt các nguồn, dịch lại và trình bày ở định dạng có thể đọc được với các nhà quản lí sử dụng hệ thống thông tin quản lí để tạo ra các báo cáo mang lại cho họ cái nhìn tổng quan, toàn diện về tất cả thông tin họ cần để đưa ra quyết định, từ các chi tiết nhỏ nhặt hàng ngày đến chiến lược cấp cao nhất.

Lí thuyết quản trị hệ thống: tin rằng một hệ thống là một tập hợp các bộ phận được kết hợp lại với nhau để hoàn thành một số mục tiêu cuối cùng và ta thấy theo khái niệm căn bản của lí thuyết này, nếu một hệ thống hoạt động tốt, thì nó có thể được nhân rộng và sử dụng trên khắp toàn cầu cùng với một vài điều chỉnh.

Lí thuyết này xem xét đầu vào, quá trình chuyển đổi, sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp; và cuối cùng phản hồi về các hệ thống mà công ty đang sử dụng. Đó có thể là hệ thống sản xuất, hoặc một hệ thống để thanh toán hóa đơn, hoặc thậm chí là hệ thống kế toán.

Cả 4 bộ phận trên (khoa học quản lí, quản trị vận hành, hệ thống thông tin quản lí và lí thuyết quản trị hệ thống) có thể được áp dụng trong một công ty để giúp các nhà quản lí ra quyết định tốt hơn.

Bộ đề thi trắc nghiệm Quản trị học (có đáp án). Nội dung bao gồm 319 câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn và câu hỏi trắc nghiệm đúng sai được phân thành 9 phần.

Tất cả các câu trắc nghiệm đã được kiểm duyệt nhiều lần, cả về nội dung lẫn hình thức trình bày (lỗi chính tả, dấu câu…) và được đánh mã số câu hỏi rất phù hợp cho nhu cầu tự học, cũng như sưu tầm.

Mời các bạn tham gia tìm hiểu phần 2 gồm 31 câu trắc nghiệm đa lựa chọn + đáp án bên dưới.

QTH_1_C2_1: Quản trị theo học thuyết Z là ○ Quản trị theo cách của Mỹ ○ Quản trị theo cách của Nhật Bản ● Quản trị kết hợp theo cách của Mỹ và của Nhận Bản

○ Các cách hiểu trên đều sai

QTH_1_C2_2: Học thuyết Z chú trọng tới ● Mối quan hệ con người trong tổ chức ○ Vấn đề lương bổng cho người lao động ○ Sử dụng người dài hạn

○ Đào tạo đa năng

QTH_1_C2_3: Tác giả của học thuyết Z là ○ Người Mỹ ○ Người Nhật ● Người Mỹ gốc Nhật

○ Một người khác

QTH_1_C2_4: Tác giả của học thuyết X là ● William Ouchi ○ Frederick Herzberg ○ Douglas McGregor

○ Henry Fayol

QTH_1_C2_5: Điền vào chỗ trống “trường phái quản trị khoa học quan tâm đến ________ lao động thông qua việc hợp lý hóa các bước công việc ○ Điều kiện ● Năng suất ○ Môi trường

○ Trình độ

QTH_1_C2_6: Điểm quan tâm chung của các trường phái quản trị là ○ Năng suất lao động ○ Con người ● Hiệu quả

○ Lợi nhuận

QTH_1_C2_7: Điểm quan tâm chung giữa các trường phái quản trị khoa học, quản trị Hành chính, quản trị định lượng là ○ Con người ● Năng suất lao động ○ Cách thức quản trị

○ Lợi nhuận

QTH_1_C2_8: Điền vào chỗ trống “trường phái tâm lý – xã hội trong quản trị nhấn mạnh đến vai trò của yếu tố tâm lý, quan hệ ________ của con người trong xã hội” ● Xã hội ○ Bình đẳng ○ Đẳng cấp

○ Lợi ích

QTH_1_C2_9: Các lý thuyết quản trị cổ điển có hạn chế là ○ Quan niệm xí nghiệp là 1 hệ thống khép kín ○ Chưa chú trọng đúng mức đến yếu tố con người ● Cả a & b

○ Cách nhìn phiến diện

QTH_1_C2_10: Lý thuyết “Quản trị khoa học” được xếp vào trường phái quản trị nào ○ Trường phái tâm lý – xã hội ○ Trường phái quản trị định lượng ● Trường phái quản trị cổ điển

○ Trường phái quản trị hiện đại

QTH_1_C2_11: Người đưa ra 14 nguyên tắc “Quản trị tổng quát” là ○ Frederick W. Taylor (1856 – 1915) ● Henry Faytol (1814 – 1925) ○ Max Weber (1864 – 1920)

○ Douglas M Gregor (1900 – 1964)

QTH_1_C2_12: Tư tưởng của trường phái quản trị tổng quát (hành chính) thể hiện qua ● 14 nguyên tắc của H.Faytol ○ 4 nguyên tắc của W.Taylor ○ 6 phạm trù của công việc quản trị

○ Mô hình tổ chức quan liêu bàn giấy

QTH_1_C2_13: “Trường phái quản trị quá trình” được Harold koontz đề ra trên cơ sở tư tưởng của ● H. Fayol ○ M.Weber ○ R.Owen

○ W.Taylor

QTH_1_C2_14: Điền vào chỗ trống “theo trường phái định lượng tất cả các vấn đề quản trị đều có thể giải quyết được bằng ________” ○ Mô tả ● Mô hình toán ○ Mô phỏng

○ Kỹ thuật khác nhau

QTH_1_C2_15: Tác giải của “Trường phái quản trị quá trình” là ● Harold Koontz ○ Henry Fayol ○ R.Owen

○ Max Weber


QTH_1_C2_16: Trường phải Hội nhập trong quản trị được xây dựng từ ● Sự tích hợp các lý thuyết quản trị trên cơ sở chọn lọc ○ Trường phái quản trị hệ thống và trường phái ngẫu nhiên ○ Một số trường phái khác nhau

○ Quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu

QTH_1_C2_17: Mô hình 7’S theo quan điểm của Mckinsey thuộc trường phái quản trị nào ○ Trường phái quản trị hành chính ○ Trường phái quản trị hội nhập ● Trường phái quản trị hiện đại

○ Trường phái quản trị khoa học

QTH_1_C2_18: Các tác giả nổi tiếng của trường phái tâm lý – xã hội là ● Mayo; Maslow; Gregor; Vroom ○ Simon; Mayo; Maslow; Mayo; Maslow ○ Maslow; Gregor; Vroom; Gannit

○ Taylor; Maslow; Gregor; Fayol

QTH_1_C2_19: Nhà nghiên cứu về quản trị đã đưa ra lý thuyết “tổ chức quan liêu bàn giấy” là ● M.Weber ○ H.Fayol ○ W.Taylor

○ E.Mayo

QTH_1_C2_20: Điền vào chỗ trống “Theo trường phái định lượng tất cả các vấn đề quản trị đều có thể _________ được bằng các mô hình toán” ○ Mô tả ● Giải quyết ○ Mô phỏng

○ Trả lời

QTH_1_C2_21: Người đưa ra nguyên tắc “tổ chức công việc khoa học” là ● W.Taylor ○ H.Fayol ○ C. Barnard

○ Một người khác

QTH_1_C2_22: Người đưa ra nguyên tắc “tập trung & phân tán” là ○ C. Barnard ● H.Fayol ○ W.Taylor

○ Một người khác

QTH_1_C2_23: “Năng suất lao động là chìa khóa để đạt hiệu quả quản trị” là quan điểm của trường phái ○ Tâm lý – xã hội trong quản trị (*) ○ Quản trị khoa học (**) ● Cả (*) & (**)

○ Quản trị định lượng

QTH_1_C2_24: “Ra quyết định đúng là chìa khóa để đạt hiểu quả quản trị” là quan điểm của trường phái ● Định lượng ○ Khoa học ○ Tổng quát

○ Tâm lý – xã hội

QTH_1_C2_25: Các lý thuyết quản trị cổ điển ○ Không còn đúng trong quản trị hiện đại ○ Còn đúng trong quản trị hiện đại ○ Còn có giá trị trong quản trị hiện đại

● Cần phân tích để vận dụng linh hoạt

QTH_1_C2_26: Người đưa ra nguyên tắc thống nhất chỉ huy là ○ M.Weber ● H.Fayol ○ C.Barnard

○ Một người khác

QTH_1_C2_27: Nguyên tắc thẩm quyền (quyền hạn) và trách nhiệm được đề ra bởi ○ Herbert Simont ○ M.Weber ○ Winslow Taylor

● Henry Fayol

QTH_1_C2_28: Trường phái “quá trình quản trị” được đề ra bởi ● Harold Koontz ○ Herry Fayol ○ Winslow Taylor

○ Tất cả đều sai

QTH_1_C2_29: Người đưa ra khái niệm về “quyền hành thực tế” là ○ Faylo ● Weber ○ Simon

○ Một người khác

QTH_1_C2_30: Các yếu tố trong mô hình 7’S của McKíney là ○ Chiến lược; cơ cấu; hệ thống; tài chính; kỹ năng; nhân viên; mục tiêu phối hợp ○ Chiến lược; hệ thống; mục tiêu phối hợp; phong cách; công nghệ; tài chính; nhân viên ● Chiến lược; kỹ năng; mục tiêu phối hợp; cơ cấu; hệ thống; nhân viên; phong cách

○ Chiến lược; cơ cấu; hệ thống; đào tạo; mục tiêu; kỹ năng; nhân viên

QTH_1_C2_31: Đại diện tiêu biểu của “Trường phái quản trị quá trình” là ● Harold Koontz ○ Henry Fayol ○ Robert Owen

○ Max Weber