Nhưng cũng có thể rất phức tạp: Although she was very tired, Julie still went to the store to buy a birthday cake for her friend. -Mặc dù rất mệt, Julie vẫn đi đến cửa hàng để mua một cái bánh sinh nhật cho bạn của cô ấy. Show Chúng ta có thể dễ dàng thấy được rằng thành phần quan trọng “không thể không có” trong một câu chính là động từ. Hãy thử tưởng tượng, một câu mà không có động từ thì câu đó không nói lên được điều gì cả.
Nếu không có động từ, ta không thể hiểu được chuyện gì đang xảy ra. Tom, cà phê, trong nhà bếp, rồi sao nữa? Khi đặt động từ vào thì ý nghĩa của câu mới trở nên sáng tỏ:
Thế giới xung quanh ta lúc nào cũng chuyển động và mọi thứ không ngừng hoạt động. Nếu không có động từ, chúng ta sẽ không thể diễn tả được bất cứ điều gì. Vậy thì động từ là một thành phần bắt buộc trong câu. Ta cũng biết chắc chắn phải có cái gì đó hoặc ai đó thực hiện hành động này, và đó chính là chủ ngữ:
Tom chính là người thực hiện hành động “pha cà phê trong nhà bếp”, có nghĩa là Tom chính là chủ ngữ trong câu. Nếu bỏ chủ ngữ “Tom” ra, người nghe sẽ không hiểu ai “pha cà phê”. Vì vậy, chủ ngữ cũng là một thành phần không thể thiếu của một câu. Đến đây chúng ta có “công thức” cho một câu đơn giản, đó là: Chủ ngữ + Động từ. Trong câu ví dụ vừa rồi, chúng ta đã xác định được hai thành phần thiết yếu trong câu là Chủ ngữ (Tom) và Động từ (made). Vậy còn “coffee in the kitchen” là gì, và chúng có quan trọng không? Để thử mức độ cần thiết của chúng, chúng ta hãy bỏ nó ra để xem câu còn có ý nghĩa không. Trước tiên chúng ta loại bỏ “coffee” ra khỏi câu:
Phản xạ tự nhiên khi nghe câu này sẽ là hỏi xem Tom đã pha cái gì. Nếu không có “coffee”, câu này sẽ bị cụt ngủn vì ta không biết rõ Tom pha cái gì. “Coffee” là được gọi là tân ngữ của động từ, hiểu nôm na là thứ bị động từ tác động vào. Đây là một thành phần quan trọng trong câu này vì nó hoàn thiện ý nghĩa của động từ “made”. Tuy nhiên, không phải động từ nào cũng cần một tân ngữ, bằng chứng là câu ví dụ đầu tiên trong bài này:
Cho nên, có thể kết luận là sự tồn tại của tân ngữ trong câu là tùy theo vào động từ đó có cần một tân ngữ hay không. Tiếp theo, chúng ta thử bỏ đi “in the kitchen”:
Câu này đã trọn vẹn về mặt ý nghĩa. Nếu không tò mò thêm về hành động này thì khi nghe câu này chúng ta đã hiểu được điều gì đã xảy ra: Tôm đã pha cà phê. Như vậy, có thể nói rằng “in the kitchen” là một thông tin nền, vì nó có tác dụng làm rõ ý nghĩa của câu hơn, cung cấp người nghe biết được nơi mà hành động “pha cà phê” diễn ra nhưng không bắt buộc phải có trong câu. Xác định vị trí của động từ trong tiếng Anh Trên thực tế, thông tin nền không chỉ giới hạn trong thông tin về nơi chốn mà còn bao gồm rất nhiều những thứ khác, chẳng hạn như thời gian, cách thức, lý do, v.v.
Đây là những thông tin cung cấp thêm cho người nghe về hành động trong câu xảy ra trong hoàn cảnh hay tình huống nào thôi, “có thì tốt, không có cũng chả sao”, cho nên chúng ta mới gọi nó là “thông tin nền”. Qua việc phân tích một câu khá đơn giản từ nãy đến giờ, ta có thể tự tin xác định được một câu bao gồm các thành phần sau đây: Trong đó,
Vì chủ ngữ và động từ là hai thành phần bắt buộc trong câu, câu nào cũng có, nên bạn phải học cách nhận diện được hai thành phần này. Một khi bạn đã xác định được chúng thì bạn sẽ nhận biết được những thành phần “râu ria” còn lại trong nháy mắt, và từ đó không bao giờ nhầm lẫn các thành phần này với nhau nữa. 10 cấu trúc câu cơ bản trong ngữ pháp tiếng Anh
Ví dụ: dog (chó), cat (mèo), mouse (chuột), pants (quần),…
Ví dụ: jump (nhảy), run (chạy), sit (ngồi), talk (nói),…
Ví dụ: colorful (nhiều màu sắc), funny (buồn cười), tall (cao), fat (béo), slow (chậm),…
Ví dụ: loud (lớn tiếng), quickly (nhanh chóng), hard (chăm chỉ), very (rất),…
Ví dụ: you (bạn), she (cô ấy), he (anh ấy),…
Ví dụ: a, an, the
Ví dụ: The woman is wearing a red hat. Subject: the woman.
Ví dụ: The woman is wearing a red hat. Object: a red hat.
Ví dụ: Hold my hand tight. AdvP: tight. 2. Xác định vị trí của động từTrước khi đi vào cách xác định động từ nằm ở đâu trong một câu, bạn cần nhớ một nguyên tắc vàng sau: Mỗi câu đơn chỉ có một động từ chính. Nếu một câu có nhiều động từ chính thì đó là một câu ghép từ nhiều câu đơn lại với nhau. Vậy có thể bạn sẽ có một câu hỏi lớn: động từ chính là cái gì? Chúng ta cùng quan sát nhé! Động từ chính là gì? Động từ chính trong câu là động từ được chia thì: Mỗi động từ bình thường trong tiếng Anh có 6 dạng: Dạng Ví dụ động từ “to write” Đơn giản write Thêm s/es writes Quá khứ wrote To + nguyên mẫu to write V-ing writing V-ed / V3 written Tuy nhiên, chỉ có 3 dạng đầu tiên mới được xem là chia thì, vì khi đứng riêng một mình tự thân nó đã biểu hiện một thì nào đó: Dạng Ví dụ động từ “to write” Thì động từ Đơn giản write Hiện tại đơn (cho I/you/we/they) Thêm s/es writes Hiện tại đơn (cho he/she/it) Quá khứ wrote Quá khứ đơn Còn những dạng còn lại không có biểu hiện được thì, nên chúng không được xem là chia thì: Dạng Ví dụ động từ “to write” Thì động từ To + nguyên mẫu to write ??? không rõ ràng V-ing writing chỉ biết là tiếp diễn, không biết là hiện tại, quá khứ hay tương lai → cần xem trợ động từ mới biết V-ed / V3 written chỉ biết là hoàn thành, không biết là hiện tại, quá khứ hay tương lai → cần xem trợ động từ mới biết 3. Xác định vị trí của động từ trong câuNhư vậy, cách xác định động từ chính là đi tìm xem động từ nào được chia thì trong câu. Phần này nếu giải thích lý thuyết sẽ có vẻ phức tạp, nên sẽ được giải thích thông qua các ví dụ cụ thể. 3.1. Những câu chỉ có một động từĐầu tiên, hãy cùng điểm qua các ví dụ cơ bản, chỉ có một động từ trong câu để khởi động nhé! Ví dụ 1:
Ta thấy câu này có động từ “goes”. Động từ này đang được chia theo thì hiện tại đơn → đây là động từ chính trong câu. Ví dụ 2:
Ta thấy câu này có động từ “visited”. Động từ này đang được chia theo thì quá khứ đơn → đây là động từ chính trong câu. 3.2. Những câu có hai động từTiếp theo, chúng ta đến với các ví dụ có hai động từ, nhưng chỉ có một trong hai động từ được chia thì. Ví dụ 3:
Ta thấy câu này có hai động từ “is” (trợ động từ “tobe” được chia thì) và “doing” (động từ “to do” được chia ở dạng V-ing), cùng tạo nên cụm động từ “is doing” để diễn tả thì hiện tại tiếp diễn → đây là động từ chính trong câu. Ví dụ 4:
Ta thấy câu này có hai động từ “has” (trợ động từ “to have” được chia thì) và “worked” (động từ “to work” được chia ở dạng V-ed), cùng tạo nên cụm động từ “has worked” để diễn tả thì hiện tại hoàn thành → đây là động từ chính trong câu. 4. Các trường hợp luôn chia động từ số ítThông tin các thành phần trong một câu tiếng Anh 4.1. Chủ ngữ số ít thì đi với động từ số ít Ví dụ: Her child is very intelligent. 4.2. Khi chủ ngữ là các đại lượng chỉ thời gian, khoảng cách, tiền bạc, hay sự đo lường Ví dụ: Three hours is a long time to wait.
4.3. Khi chủ ngữ là một đại từ bất định: someone, anything, nothing, everyone, another….. Ví dụ:
4.4. Khi chủ ngữ là một mệnh đề danh từ Ví dụ:
4.5. Khi chủ ngữ bắt đầu bằng “To infinitive” hoặc “V.ing” Ví dụ:
4.6. Khi chủ ngữ bắt đầu bằng cụm “Many a” Ví dụ: Many a student has a bike. 4.7. Khi chủ ngữ là một tựa đề Ví dụ: “Chi Pheo” is a famous work of Nam Cao. 4.8. Một số danh từ có hình thức số nhiều nhưng lại chia động từ số ít
4.9. Khi chủ ngữ bắt đầu bằng Each/Every thì động từ chia ở số ít
Ví dụ: Every applicant sends his photograph in.
Ví dụ: Each of us has to be responsible for work.
Ví dụ: Every teacher and every student has his work. 4.10. A large amount /A great deal: + N không đếm được/Nsố ít + Vsố ít Ví dụ: A great deal of learners’ attention should be paid to the uses of English tenses. 4.11. Neither (of)/ Either of + N số nhiều + V số ít Ví dụ: Neither restaurant is expensive. Neither of the children was hurt. Either of them works in this company 5. Các trường hợp luôn chia động từ số nhiều 5.1. Chủ ngữ số nhiều thì chia động từ số nhiều Ví dụ: Oranges are rich in vitamin C 5.2. Một số danh từ không kết thúc bằng “s” nhưng dùng số nhiều: people, police, cattle, children, geese, mice….. Ví dụ:
5.3. Nếu hai chủ ngữ nối nhau bằng “and” – và có quan hệ đẳng lập -> Thì động từ dùng số nhiều. Ví dụ: Jane and Mary are my best friends. Tuy nhiên, nếu 2 danh từ cùng chỉ một người, một bộ, hoặc 1 món ăn…thì động từ chia ở số ít (lưu ý: không có “ the” ở trước danh từ sau “and”) Ví dụ:
* Phép cộng thì dùng số ít: Ví dụ: Two and three is five. 5.4. Cấu trúc both N1 and N2 + V số nhiều Ví dụ: Both Betty and Joan are cooking for their dinner party. 5.5. Khi chủ ngữ là 1 đại từ: several, both, many, few, all, some. +N số nhiều + V số nhiều Ví dụ: Several students are absent. 5.6. The + adj → chỉ một tập hợp người + V số nhiều Ví dụ: The poor living here need help. 5.7. Các danh từ luôn dùng dạng số nhiều Trousers: quần tây Eyeglasses: kính mắt Jeans: quần jeans Tweezers: cái nhíp Shorts: quần sooc Pliers: cái kìm Pants: quần dài Tongs: cái kẹp Scissors: kéo Ví dụ: The pants are in the drawer. • Nếu muốn đề cập số ít thì phải dùng a pair of. Ví dụ: A pair of pants is in the drawer. 6. Động từ có thể dùng số ít hoặc số nhiều tùy trường hợp 1. Khi chủ ngữ được nối với nhau bởi các liên từ: “as long as, as well as, with, together with, along with, in addition to, accompanied by”… thì động từ chia theo chủ ngữ thứ nhất. Ví dụ:
2. Either ….. or ….. Neither… nor ….. Not only…but also… ….or… …nor… Not….but…..
Ví dụ:
3. A number of/The number of A number of + N số nhiều + V số nhiều The number of + N số nhiều + V số ít Ví dụ:
4. All of A lot of Some of Lots of Plenty of Percentage of None of Part of Most of The rest of Majority of Half of
Ví dụ:
Ví dụ:
5. N1 of N2: động từ chia theo N1 Ví dụ:
A flock of birds/sheep School of fish Pride of lions Pack of dogs Herd of cattle Ví dụ: – The flock of birds is flying to its destination. 6. Một số danh từ chỉ tập hợp Congress family group crowd Organization team army committee Government jury class club
Ví dụ: The committee is having its annual dinner. 7. There, Here+ be + Noun Động từ to be chia số ít hay số nhiều phụ thuộc vào N số ít hay số nhiều Ví dụ: There are two sides to every problem. 8. Đối với mệnh đề quan hệ Chia động từ theo danh từ trong mệnh đề chính Ví dụ: The man in blue shirt is my boss. Ví dụ: Chọn đáp án đúng:
2. Number of books …….. on the table.
Giải thích chi tiết: 1. “Five years” là một đại lượng chỉ thời gian nên dù nó ở dạng số nhiều, chúng ta vẫn luôn chia động từ số ít |