Đánh giá hiệu quảẩcn thiệp điều trị tăng huyết áp năm 2024

Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh lý mãn tính thường gặp và hiện đang là vấn đề nổi bật trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Việc tuân thủ dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ là cần thiết cho một điều trị có hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ và mức độ tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân trên 60 tuổi mắc bệnh tăng huyết áp đến khám tại phòng khám Trung tâm Y tế huyện U Minh, tỉnh Cà Mau năm 2022-2023. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự không tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp. 3. Đánh giá kết quả can thiệp biện pháp truyền thông về tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có can thiệp không đối chứng trên 320 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đã được chẩn đoán tăng huyết áp và điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện U Minh. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc chung theo Morisky trước can thiệp là 36,6%, đối tượng có nghề nghiệp khác có tỷ lệ không tuân thủ điều trị cao hơn 3,03 lần nhóm đối tượng mất sức lao động (p=0,011). Sau khi can thiệp tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc của bệnh nhân là 90,6%, đối tượng không tuân thủ điều trị có tỷ lệ không kiểm soát được huyết áp sau can thiệp cao hơn nhóm có tuân thủ điều trị 2,68 lần (p=0,01). Kết luận: Tỷ lệ tuân thủ điều trị theo Morisky trước can thiệp thấp chỉ đạt 36,6%, có mối liên quan giữa nghề nghiệp với việc không tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp. Sau can thiệp tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc tăng lên 90,6%, có mối liên quan giữa không tuân thủ điều trị và kiểm soát huyết áp của bệnh nhân sau can thiệp.

Tăng huyết áp, Tuân thủ điều trị, can thiệp : Các biện pháp can thiệp có hiệu quả rõ rệt trong nâng cao năng lực cán bộ trung tâm y tế huyện (TTYTH) và trạm y tế xã (TYTX) về quản lý tăng huyết áp (THA). Tỷ lệ cán bộ y tế có kiến thức và thực hành về quản lý THA ở mức đạt (>75%), đều tăng nhiều so với trước can thiệp. Tại các TYTX thuộc nhóm can thiệp, trước khi can thiệp, tỷ lệ TYTX có đầy đủ 15 loại trang thiết bị y tế và thuốc phục vụ quản lý THA đều tăng (40%- 90% và 50%-100%).

2. Hiệu quả nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành quản lý THA của người bệnh: Các biện pháp can thiệp có hiệu quả rõ rệt trong nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh THA về quản lý THA. Hầu hết các kiến thức về bệnh THA ở nhóm can thiệp đều tăng cao mang ý nghĩa thống kê sau can thiệp (p<0,05-<0,001) và chỉ số hiệu quả (CSHQ) tăng (71,6%-97,4%). Tỷ lệ bệnh nhân THA có thái độ tốt về quản lý tăng HA gia tăng ở nhóm can thiệp (p<0,05-<0,01; CSHQ: 38,4%-48,6%). Tỷ lệ bệnh nhân THA có thực hành tốt về quản lý tăng HA tăng cao ở nhóm can thiệp (p<0,05-<0,01; CSHQ: 34%- 59%). Sau can thiệp tỷ lệ người bệnh THA ở nhóm can thiệp duy trì được huyết áp mục tiêu tăng cao (p<0,01; CSHQ tăng 30,5%).

3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả can thiệp: Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu từ phía cơ sở y tế bao gồm thiếu nhân lực có kinh nghiệm về quản lý THA tại TYTX. Kỹ năng sử dụng phần mềm quản lý bệnh nhân THA, hoạt động truyền thông tư vấn trực tiếp, công tác giám sát hỗ trợ quản lý bệnh nhân THA còn hạn chế. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý người bệnh THA là khả năng tiếp cận về mặt địa lý, đặc biệt là người trung và cao tuổi ở các xã miền núi; và kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh THA còn thấp, đặc biệt là những người cao tuổi, dân tộc và trình độ học vấn thấp.

1. Communication intervention effects improving hypertension management of district health center (DHC) and commune health stations (CHSs): Interventions for enhancing health staff capabilities on hypertension management at DHC and CHSs were significantly effective. The percentage of health staff reaching good and accepted knowledge and practice of hypertension management (>75%) increased significantly. Percentages of intervention CHSs getting 15 items of equipment and essential drugs for HBP management increased from 40% to 90% and from 50% to 100%, respectively.

2. Communication intervetion effects of improving knowledge, attitute and practice of hypertensive patients in hypertension management: Interventions absolutely raised patient’s knowledge, attitude and practice of hypertension management. After intervention, there was a statistically significant rise of almost knowledge of hypertension management in patients (p<0.05-<0.01 and effective index 71.6%-97.4%); The percentage of patients showing their right attitude of hypertension management increased (p<0.05-<0.01; effective index: 38.4%-48.6%); The percentage of patients reaching good practice of hypertension management also rose (p<0.05-<0.01; effective index: 34%-59%); and the percentage of patients achieving and maintaining their target blood pressure was improved significantly (p<0.01; effective index rose 30.5%).

3. Influencing factors related to intervention effects of hypertention management: It was the lack of experienced health staff at CHSs who could effectively conduct hypertension management and use appropriate software. IEC activities, supervision and technical assistance were also limited. Additionally, the access to health care facilities was sometimes inconvenient for the middle-aged and the elderly patients, and patient’s KAP on hypertension management was still low in some disadvantaged groups such as the minority ethnics or the poorly educated patients in the rural areas.