Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào

ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG

I – ĐƠN VỊ ĐO THỂ TÍCH

Đo thể tích chất lỏng là so sánh thể tích chất lỏng đó với một thể tích khác đã được chọn làm đơn vị.

- Đơn vị đo thể tích chất lỏng thường dùng là mét khối \(\left( {{m^3}} \right)\) và lít \(\left( l \right)\)

Ngoài ra còn dùng các đơn vị: \(c{m^3},ml,cc,d{m^3},...\)

\(\begin{array}{l}1{m^3} = 1000d{m^3} = 1000000c{m^3} = 1000000ml \\= 1000000cc\\1c{m^3} = 1ml = 1cc\\1{m^3} = \dfrac{1}{{1000000000}}k{m^3}\end{array}\)

\(1\) lít \( = 1d{m^3} = 1000c{m^3} = 1000ml\)

II – ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG

1. Dụng cụ đo thể tích

- Dụng cụ đo thể tích chất lỏng: Dùng bình chia độ, ca đong, can, …

- Trên mỗi bình chia độ đều có:

+ Giới hạn đo (GHĐ) của bình là giá trị lớn nhất ghi ở vạch cao nhất trên bình.

+ Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của bình là thể tích giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình.

Trên ca đong hay can có GHĐ nhưng có thể có hoặc không có các vạch chia (có thể có hoặc không ĐCNN).

Lưu ý: Trên một cái can có ghi 5l thì ta hiểu can đo đựng được chất lỏng có thể tích tối đa là 5l hay còn gọi là dung tích của can là 5l.

2. Cách đo thể tích

Các bước đo thể tích:

1. Ước lượng thể tích cần đo

2. Chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp

3. Đặt bình chia độ thẳng đứng

4. Đặt mắt nhìn ngang bằng với độ cao mực chất lỏng trong bình

5. Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng

Loigiaihay.com

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác, ta cần đặt mắt nhìn ngang với độ cao mức chất lỏng trong cốc.

Chọn đáp án A

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Xem hình 3.4, hãy cho biết cách đặt mắt nào cho phép đọc đúng thể tích cần đo ?

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào

Các câu hỏi tương tự

1.Hãy chọn bình chia độ phù hợp nhất trong các bình chia độ dưới đây để đo thể tích của 1 lượng chất lỏng còn gần đầy chai 0,5 lít:A.Bình 100ml có vạch chia tới 10mlB.Bình 500ml có vạch chia tới 2mlC.Bình 100ml có vạch chia tới 1ml

D.Bình 500ml có vạch chia tới 5ml

2.Người ta đã đo thể tích chất lỏng bằng bình chia độ có ĐCNN 0,5cm3. Hãy chỉ ra cách ghi kết quả đúng trong những trường hợp dưới đây:
A.V=20,2cm3 
B.V=20,50cm3
C.V=20,5cm3
D.V=20cm3

3.Các kết quả đo thể tích trong hai bản báo cáo kết quả thực hành được ghi như sau:
a/V1=15,4cm3                               b/V2=15,5cm3
Hãy cho biết ĐCNN của bình chia độ dùng trong mỗi bài thực hành. Biết rằng, trong phòng thí nghiệm chỉ có các bình chia độ có ĐCNN là 0,1cm3;0,2cm3;0,3cm3

4.Hãy kể tên những dụng cụ đo thể tích chất lỏng mà em biết. Những dụng cụ cụ đó thường được dùng ở đâu?
 

1. Đo thể tích chất lỏng là gì?

Đo thể tích chất lỏng là so sánh thể tích chất lỏng đó với một thể tích khác đã được chọn làm đơn vị.

2. Đơn vị đo thể tích

Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l)

Ngoài ra còn dùng:

   Đềximét khối (dm3)

   Xentimét khối (cm3) = 1 cc

   Milimét khối (mm3)

   Mililít (ml)

   1l = 1 dm3; 1 ml = 1 cm3 = 1 cc

   1 m3 = 1000 dm3 = 1000000 cm3 = 1000000000 mm3 = 1000000 ml = 1000000 cc

3. Đo thể tích chất lỏng

– Để đo thể tích chất lỏng ta dùng các bình có các vạch chia (gọi là bình chia độ), ca đong hay can…

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào

– Trên mỗi bình chia độ đều có:

      + Giới hạn đo (GHĐ) của bình là giá trị lớn nhất ghi ở vạch cao nhất trên bình.

      + Độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của bình là thể tích giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình.

Trên ca đong hay can có GHĐ nhưng có thể có hoặc không có các vạch chia (có thể có hoặc không ĐCNN).

Lưu ý: Trên một cái can có ghi 5l thì ta hiểu can đo đựng được chất lỏng có thể tích tối đa là 5l hay còn gọi là dung tích của can là 5l

4. Cách đo thể tích

Muốn đo thể tích chất lỏng cho chính xác ta tuân theo các bước sau:

– Ước lượng thể tích cần đo.

– Chọn bình chia độ có GHĐ và có ĐCNN thích hợp.

– Đặt bình chia độ thẳng đứng.

– Đặt mắt nhìn ngang bằng với độ cao mực chất lỏng trong bình.

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào

– Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng.

1. Cách xác định giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình

– Xác định giới hạn đo: Là giá trị lớn nhất ghi trên bình hay can.

– Xác định độ chia nhỏ nhất ta theo các bước sau:

      + Xác định đơn vị đo của bình.

      + Xác định n là số khoảng cách chia giữa hai số ghi liên tiếp (số bé và số lớn).

      + ĐCNN =

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào
(có đơn vị như đơn vị ghi trên bình)

Ví dụ: Trên bình chia độ có ghi số lớn nhất là 250 và cm3. Giữa số 50 và số 100 có 10 khoảng chia thì: GHĐ = 250 cm3 và ĐCNN =

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào
= 5 cm3

2. Ước lượng và chọn bình chia độ cho thích hợp

– Ước lượng: Bằng mắt và kinh nghiệm trong cuộc sống ta đoán thể tích cần đo khoảng bao nhiêu.

– Chọn bình chia độ:

      + Chọn bình chia độ có GHĐ sao cho lớn hơn thể tích ước lượng và có ĐCNN có giá trị càng nhỏ thì kết quả đo càng chính xác.

      + Nếu thể tích cần đo mà nhỏ thì ta chọn bình có tiết diện đáy nhỏ.

3. Cách đặt bình và đọc kết quả

– Đặt bình chia độ thẳng đứng trên mặt phẳng nằm ngang.

– Đặt mắt nhìn ngang bằng với độ cao mực chất lỏng trong bình.

– Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng theo công thức:

         V = N + (n’.ĐCNN)

Trong đó: N là giá trị nhỏ ghi trên bình mà ở gần mực chất lỏng

                n’ là số khoảng chia kể từ vạch có giá trị nhỏ (N) đến vạch chia gần nhất với mực chất lỏng.

A. giá trị lớn nhất ghi trên bình.

B. giá trị giữa hai vạch chia ghi trên bình.

C. thể tích chất lỏng mà bình đo được.

D. giá trị giữa hai vạch chia liên tiếp ghi trên bình.

Giới hạn đo của bình chia độ là giá trị lớn nhất ghi trên bình.

⇒ Đáp án A

A. mét (m)

B. kilôgam (kg)

C. Mét khối (m3) và lít (l)

D. mét vuông (m2)

Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít (l)

⇒ Đáp án C

A. Đặt bình chia độ nằm ngang.

B. Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình.

C. Đặt mắt nhìn xiên với độ cao mực chất lỏng trong bình.

D. Đặt mắt nhìn vuông góc với độ cao mực chất lỏng trong bình.

Khi đo thể tích chất lỏng cần đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình ⇒ Đáp án B

A. 0,00015 m3; 0,15

B. 0,00015 m3; 0,015

C. 0,000015 m3; 0,15

D. 0,0015 m3; 0,015

150 ml = 0,00015 m3 = 0,15

A. V1 = 22,3 cm3

B. V2 = 22,50 cm3

C. V3 = 22,5 cm3

D. V4 = 22 cm3

Thể tích đo được phải là bội số của 0,5 cm3 và phần thập phân phải lấy một chữ số

⇒ Đáp án C

A. Thể tích của hộp sữa là 200 ml.

B. Thể tích sữa trong hộp là 200 ml

C. Khối lượng của hộp sữa

D. Khối lượng sữa trong hộp

Hộp sữa tươi có ghi 200 ml cho biết thể tích sữa trong hộp là 200 ml ⇒ Đáp án B

A. Bình 100 ml và có vạch chia tới 1 ml.

B. Bình 500 ml và có vạch chia tới 5 ml.

C. Bình 1000 ml và có vạch chia tới 5 ml.

D. Bình 2000 ml và có vạch chia tới 10 ml.

Để đo thể tích của một chất lỏng còn gần đầy chai 1 lít chọn bình 1000 ml và có vạch chia tới 5 ml là phù hợp nhất.

⇒ Đáp án C

A. Khách hàng cần mua 1,4 lít

B. Khách hàng cần mua 3,5 lít

C. Khách hàng cần mua 2,7 lít

D. Khách hàng cần mua 3,2 lít

Người đó chỉ bán được dầu cho khách hàng cần mua 3,5 lít

⇒ Đáp án B

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào

A. GHĐ 150 ml, ĐCNN 30 ml

B. GHĐ 150 ml, ĐCNN 15 ml

C. GHĐ 150 ml, ĐCNN 20 ml

D. GHĐ 150 ml, ĐCNN 10 ml

GHĐ của bình là 150 ml

Giữa số 30 và 60 có 3 khoảng chia nên ĐCNN của bình là:

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào

⇒ Đáp án D

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào

A. 38 cm3      B. 39 cm3

C. 36 cm3      D. 35 cm3

n = 5 ; ĐCNN =

Để đọc thể tích chất lỏng chính xác ta cần đặt mắt như thế nào
= cm3

N = 30 ; n’ = 4

Vậy thể tích mực chất lỏng trong bình là:

V = N + (n’.ĐCNN) = 30 + (4.2) = 38 cm3 ⇒ Đáp án A