Đo lường và đánh giá thành quả học tập năm 2024

Lời nói đầu

Chương 1: Tổng quan về đo lường và đánh giá

1. Nhu cầu đo lường, đánh giá trong giáo dục

2. Các khái niệm cơ bản dùng trong đo lường, đánh giá

3. Các loại trắc nghiệm

4. Tính tin cậy và tính giá trị của dụng cụ đo

5. Các phương pháp và kỹ thuật đánh giá

6. Đối chiếu giữa hình thức luận đề và trắc nghiệm khách quan

Chương 2: Quy hoạch bài trắc nghiệm lớp học

1. Xác định mục tiêu học tập

2. Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung môn học, chương

3. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm

4. Số câu hỏi trong bài trắc nghiệm

5. Những điều kiện cần thiết giúp cho giáo viên soạn trắc nghiệm

Chương 3: Các hình thức câu trắc nghiệm

1. Loại câu trắc nghiệm đúng - sai

2. Loại câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn

3. Loại đối chiếu cặp đôi (Matching test)

4. Loại câu điền khuyết (Filling test)

Chương 4: Phân tích câu trắc nghiệm

1. Mục đích và phương pháp phân tích các câu hỏi trắc nghiệm

2. Công thức tính và giải thích ý nghĩa độ khó của câu trắc nghiệm

3. Công thức tính và giải thích ý nghĩa độ phân cách câu trắc nghiệm

4. Phân tích đáp án và các mồi nhử của câu trắc nghiệm

5. Một số tiêu chuẩn để chọn được câu trắc nghiệm tốt

Chương 5: Các thông số để đánh giá bài trắc nghiệm

  1. Các số thống kê thông dụng

1. Phân bố điểm số trên một nhóm (mẫu) học sinh

2. Các số định tâm

3. Các số đo độ phân tán

4. Hệ số tương quan Pearson

II. Ứng dụng

5. Ứng dụng số trung bình để đánh giá bài trắc nghiệm

6. Tính hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm

Chương 6: Tổ chức thi và chấm thi trắc nghiệm

1. Tổ chức thi trắc nghiệm

2. Chuẩn bị cho thí sinh

3. Nhiệm vụ của giám thị

4. Những hình thức gian lận và một số biện pháp khắc phục

5. Chấm các bài trắc nghiệm

Chương 7: Các loại điểm số

1. Điểm thô trên một bài trắc nghiệm

2. Các loại điểm tiêu chuẩn

3. Công thức đổi điểm thô sang một số điểm tiêu chuẩn

123doc thuc trang he thong danh gia ket qua hoc tap va bien phap nang cao chat luong kiem tra danh gia ket qua hoc tap cua sinh vien

  • Xay dung tieu chi danh gia Tai lieu tham khao Hung Ha Duong Anh
  • Topic 3 - Discourse and Genre - Story
  • VNU-CET DE THI THAM KHAO DANH GIA NANG LUC

Preview text

ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

PGS Trần Khánh Đức Đại học quốc gia Hà nội

Đặt vấn đề

Một vấn đề sôi động trong thực tiễn và lý luận dạy học và quản lý giáo dục hiện nay là vấn đề nghiên cứu - ứng dụng các phương pháp đánh giá - kiểm tra quá trình và kết quả dạy-học, quá trình quản lý giáo dục một cách khách quan, chính xác và nhanh chóng. Trong hoạt động dạy- học, việc kiểm tra - đánh giá không chỉ đơn thuần chú trọng vào kết quả học tập của học sinh mà còn có vai trò to lớn hơn trong việc thúc đẩy động cơ, thái độ tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của người học, hoàn thiện quá trình dạy - học và kiểm chứng chất lượng - hiệu quả giờ học và trình độ nghề nghiệp của giáo viên hoạt động quản lý kiểm tra-đánh giá cũng không chỉ đơn thuần hướng vào đánh giá kết quả công việc mà còn có tác động thúc đẩy, hỗ trợ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức và cong tác quản lý của tổ chức.

Các hình thức kiểm tra, đánh giá truyền thống trong hoạt động dạy - học nặng về đánh giá khả năng ghi nhớ, trình bày lại những nội dung mà người dạy truyền thụ như kiểm tra vấn đáp bài học cũ, kiểm tra viết trong thời gian ngắn hoặc dài theo chương, mục bài giảng v.. đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế nâng cao tính tích cực học tập và khả năng vận dụng linh hoạt - sáng tạo các kiến thức - kỹ năng của người học trong các tình huống thực tế đa dạng. Để khắc phục các hạn chế trên, ở nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu và vận dụng các phương pháp đánh giá bằng các trắc nghiệm (test) khách quan. Các bộ trắc nghiệm (test) được nghiên cứu thử nghiệm cho từng loại hình dạy - học và mục đích khác nhau rất công phu (Trắc nghiệm trí thông minh IQ; Trắc nghiệm kiểm tra tiếng Anh; Trắc nghiệm kiểm tra luật giao thông v...). Cũng có những loại trắc nghiệm đánh giá đơn giản để đáp ứng yêu cầu đánh giá kiến thức hoặc kỹ năng trong một bài dạy lý thuyết hoặc thực hành. Trong quản lý giáo dục còn có các loại hình đánh giá giáo dục khác như đánh giá giáo viên; đánh giá nhà trường, đánh giá chất lượng giáo dục . với nhiều phương pháp, quy trình và bộ công cụ đánh giá khác nhau.

  1. MỘT SỐ THUẬT NGỮ THƯỜNG DÙNG TRONG ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ.

1ểm tra

Theo từ điển tiếng Việt thuật ngữ kiểm tra được định nghĩa như sau : “ Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét “ (Hoàng Phê- Từ điển Tiếng Việt. NXB khoa học xã hội, H )

Theo Tự điển Giáo dục học -NXB Tự điểm Bách khoa 2001 thuật ngữ Kiểm tra được định nghĩa như sau : “ Là bộ phận hợp thành của quá trình hoạt động dạy- học nhằm nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học tập của học sinh, về những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc phục những lỗ

hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy- học. Như vậy trong lĩnh vực giáo dục, kiểm tra là một thuật ngữ chỉ sự đo lường, thu thập thông tin để có được những phán đoán, xác định xem mỗi người học sau khi học đã nắm được gì (kiến thức), làm được gì (kỹ năng) và bộc lộ thái độ ứng xử ra sao ,đồng thời có được những thông tin phản hồi để hoàn thiện quá trình dạy-học

2. Đo lường: ( Measurement)

Theo Hoàng Phê- Từ điển Tiếng Việt. NXB khoa học xã hội, H , thuật ngữ “ Đo lường” được định nghĩa là : xác định độ lớn của một đại lượng bằng cách so sánh với một đại lượng cùng loại được chọn làm đơn vị “ Đo lường trong tiếng Anh ( Measurement ) là một khái niệm chuyên dùng để chỉ sự so sánh một vật hay hiện tượng với một thước đo hay chuẩn mực, có khả năng trình bày kết quả về mặt định lượng .Nói cách khác đo lường là một cách lượng giá với mục đích gán con số hoặc thứ bậc cho đối tượng đo ( nghiên cứu ) theo một hệ thống quy tắc hay chuẩn mực nào đó.

Trong lĩnh vực giáo dục có nhiều định nghĩa khác nhau về đo lường

  • Theo K và J : Đo lường là quá trình mà với nó, sự việc được phân biệt.
  • Theo Q. Stodola và K : Đo lường trong giáo dục là phương tiện để thu thập, phân tích dữ liệu về đặc tính, hành vi con người một cách có hệ thống làm cơ sở cho những hành động thích hợp.

Trong đo lường, các loại thang đo có vai trò cực kỳ quan trọng. Những công cụ đo lường trong nghiên cứu giáo dục có các loại sau :

  • Thang đo định danh : ( nominal scale ) là kiểu đo lường đánh giá sự vật , hiện tượng hay đặc tính theo tên gọi ( định danh ) theo giói tính nam-nữ; theo vùng miền ( bắc, nam ,trung) ; theo nhóm tuổi ( trẻ em, người lớn ); theo trình độ học lực ( kém, trung bình , khá, giỏi..) hoặc khi cần phân loại theo đặc trưng mầu sắc ( xanh, dỏ, vàng.)

Thang định danh là phép đo khái quát không nhằm cung cấp thông tin cụ thể, chính xác về đặc tính và sự khác biệt của các đối tượng đo.

  • Thang định hạng : ( ordinal scale ) là kiểu đo lường đánh giá sự vật , hiện tượng hay đặc tính theo thứ bậc hay trật tự của chúng. Ví dụ khi muốn phân loại năng lực học tập một môn nào đó ( như môn Toán chẳng hạn ) của một nhóm học sinh theo thứ hạng điểm thi hoặc tổng kết từ điểm cao nhất đến điểm thấp nhất hoặc muốn phân loại đồ vật theo kích cỡ, trọng lượng từ to nhất, nặng nhất đến bé nhất, nhẹ nhất vv.

Thang định hạng cũng là phép đo khái quát không nhằm cung cấp thông tin cụ thể, chính xác về đặc tính và mức độ khác biệt giữa các đối tượng mà chỉ nhằm chỉ ra vị trí, mối tương quan thứ bậc của các đối tượng đo.

Cát viền rách hoàn toàn hoặc không phẳng, lệch nống vân.

Cắt viền đúng nống vải phẳng nhng bị vài chỗ không phẳng hay tông nhẹ

Cắt viền rất mượt và phẳng không rách viền hay lệch nống vải

1. Đánh giá ( Assesssment) Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định lượng( quantitative )dựa vào các con số hoặc định tính ( qualitative)dự vào các ý kiến và giá trị

Đánh giá là sự phán xét trên cơ sở đo lường, kiểm tra, bao giờ cũng đi liền với kiểm tra. Trong đánh giá, ngoài sự đo lường một cách khách quan dựa trên kiểm tra (hay trắc nghiệm), còn có ý kiến bình luận, nhận xét, phê phán mang tính chủ quan để tiến tới sự phán xét. Theo Tự điển Giáo dục học –NXB Tự điểm Bách khoa 2001 thuật ngữ đánh giá kết quả học tập được định nghĩa như sau: “ Xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra “

Ta có thể hiểu kiểm tra đánh giá kết quả học tập là sự so sánh, đối chiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ thực tế đạt được ở người học để tìm hiểu và chuẩn đoán ( diagnostic ) trước và trong quá trình dạy-hoc (formative ) hoặc sau một quá trình học tập với các kết quả mong đợi đã xác định trong mục tiêu dạy học( đánh giá kết tthúc – summative )

Sản phẩm của hoạt động dạy- học, của lao động sư phạm trên lớp học, trong phòng thí nghiệm, xưởng trường, bãi tập,. rất đa dạng và phức tạp , rất khó xác định. Bởi vì những sản phẩm dó là những người học đã thay đổi ít hoặc nhiều trong phẩm chất và năng lực của họ sau một thời gian học tập nhất định hay nói cách khác là đã có các giá trị ra tăng. Đó chính là kết quả học tập của người học , thành tố chủ yếu tạo nên chất lượng của hoạt động dạy học trong nhà trường.

2. Trắc nghiệm

- Trắc nghiệm là một phép thử ( kiểm tra ) để nhận dạng, xác định, thu nhận những thông tin phản hồi về những khả năng, thuộc tính, đặc tính ,tính chất của một sự vật hay hiện tượng nào đó. ví dụ : trắc nghiệm đo chỉ số thông minh ( IQ ); trắc nghiệm do thị lực mắt; trắc nghiệm do nồng độ cồn ở người lái xe; vv

Trắc nghiệm trong giảng dạy cũng là là một phép thử (một phương pháp kiểm tra đánh giá ) nhằm đánh giá khách quan trình độ , năng lực cũng như kết quả học tập của ngưòi học trước, trong quá trình và khi kết thúc một giai đoạn học tập nhất định ( phần hoặc bài giảng lý thuyết hoặc thực hành ); một chương hoặc một chương trình đào tạo.

Trắc nghiệm thường có các dạng thức sau : trắc nghiệm thành quả ( achievêmnt ) để đo lường kết quả, thành quả học tập của người học; trắc nghiệm năng khiếu hoặc năng lực (aptitude ) để đo lưòng khả năng và dự báo tương lai. Phương pháp trắc nghiệm có thể là khách quan ( objective ) hoặc chủ quan ( subjective )

II. VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ MỤC ĐÍCH CỦA KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

2. Kiểm tra đánh giá quá trình dạy-học Chất lượng và hiệu quả dạy -học phụ thuộc và nhiều yếu tố trước, trong và sau quá trìnhđạy-học. Có thể nói rằng, quá trình dạy-học sẽ đạt được kết quả tốt nếu người quản lý nhà trường và đội ngũ giảng viên nắm vững các quy luật vận động của quá trình dạy học và giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố cấu thành quá trình dạy-học như một chỉnh thể trọn vẹn. Với vị trí là một khâu của quá trình dạy học, kiểm tra- đánh giá xác định mức độ đạt được mục tiêu của quá trình dạy học và góp phần trực tiếp thúc đẩy và hoàn thiện quá trình dạy học ( xem hình 1)

Mục tiêu dạy học

Nội dung Phương pháp

Hình thức tổ chức Phương tiện Kiểm tra- dánh giá Hình 1. Cấu trúc các nhân tố của quá trình đào tạo

Mục đích của đánh giá trong quá trình dạy -học là :

1. Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện có ở mỗi người học trước khi vào học.

Nhờ kiểm tra đánh giá, giáo viên biết được trình độ người học, những điểm yếu của người trước khi vào học. Điều này rất quan trọng đối với các khoá học ngắn hạn, bồi dưỡng nâng cao vì nó giúp giáo viên xác định được nhu cầu của người học để có thể đề ra mục tiêu học tập sát hợp.

2. Thúc đẩy người học học tập, thông báo kịp thời cho ngưòi học biết tiến bộ của họ trong quá trình dạy học.

  • Trước hết là có tác dụng thúc bách người học học tập. Không có kiểm tra, thi cử chắc là nhiều người học “không học” thật sự.

Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại: " Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng động người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.

Trong quản lý có các hoạt động tác nghiệp cụ thể được gọi là quản trị. Khái niện Quản trị ( Administation) được hiểu là : “ Những hoạt động phát sinh từ sự tập hợp của nhiều người một cách có ý thức để nhằm hoàn thành những mục tiêu chung “ .Sự tập hợp con người thành tổ chức là môi trường và đối tượng của công việc quản trị. Như vậy , bất kỳ một tổ chức nào : văn hoá, xã hội, giáo dục, quân sự , hành chính. đều cần có sự quản lý nói chung và quản trị trong đó có nhiều chức năng, nhiệm vụ cần được vạch ra cụ thể và có sự điều hành, phân công, phân nhiệm cho từng bộ phận, cho tưng thành viên trong tổ chức. Như vậy khái niệm quản trị có thể hiểu là một khâu, một thành phần của quản lý gắn cụ thể với một tổ chức và nặng về thừa hành , tác nghiệp, điều hành các hoạt động cụ thể của một tổ chức. Quản lý có tầm rộng và bao quát hơn cả về mô hình tổ chức, tầm nhìn và chiến lược phát triển của tổ chức .

Theo Gulích và Urwich công tác quản trị có 7 chức năng chủ yếu sau ( viết tắt là POSCORB : Planning ( kế hoạch); organizing (Tổ chức ) ;Staffing ( nhân sự ); Coordinating ( Phối hợp) ; Reviewing ( Kiểm tra); Budgetting ( Tài chính )

Những chức năng trên là phổ biến với mọi nhà quản lý, quản trị của một tổ chức song có sự khác nhau ở mức độ tầng cấp quản lý. Sự phân phối thời gian và công sức cho các chức năng quản trị của các cấp được thể hiện trong bảng sau :

STT Cấp quản lý Kế hoạch Tổ chức Điều khiển

Kiểm tra Ghi chú

1 Cao cấp 28% 36% 22% 14%

2 Trung gian 18% 33% 36% 13%

3 Cơ sở 15% 24% 51% 10%

Nguồn : Quản trị học. Đào Duy Huân- NXB Thống kê, 1996.

III. CÁC LOẠI VÀ YÊU CẦU CỦA KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

3. Phân loại kiểm tra đánh giá

- Về mặt hình thức, đánh giá kết quả học tập có hai loại là:

a/ Đánh giá hình thành (Formative Assessment) ( còn được gọi là Kiểm tra đánh giá thường xuyên) Đây là loại hình là kiểm tra đánh giá từng bước một cách chính thức hoặc cũng có thể không chính thức, "đi kèm" với quá trình hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo

và thái độ ở người học , cung cấp những thông tin phản hồi nhanh để kịp thời bổ cứu ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển trong suốt quá trình học tập. Kiểm tra đánh giá hình thành được thực hiện thường xuyên trong quá trình dạy học và định kỳ cuối mỗi chương, phần hoặc cuối học kỳ, cuối năm học.

Lợi ích của loại hình kiểm tra này là :

  • Do có nhiều lần kiểm tra nên sai sót trong một giai đoạn được bổ cứu kịp thời, đảm bảo ngưòi học đạt được kết quả học tập chung cuối cùng
  • Loại bỏ được những lo âu, căng thẳng trong một kỳ thi cuối khoá duy nhất
  • Thúc đẩy người học nỗ lực học tập thường xuyên trong cả khoá
  • Giáo viên có cơ sở để điều chỉnh phương pháp dạy học và giúp đỡ người học kịp thời. B/ Đánh giá kết thúc (Summative Assessment). ( còn được gọi là Kiểm tra đánh giá tổng kết) Được thực hiện vào cuối môn học lý thuyết, thực hành hoặc một môđun và cuối khoá học
  • Dựa vào mục tiêu học tập của môn học hoặc môđun và mục tiêu đào tạo của khoá học
  • Phải kiểm định được toàn bộ mục tiêu đã đật ra, phản ánh đúng năng lực thực sự của người học
  • Nếu thực hiện việc đánh giá một cách thường xuyên trong suốt cả khoá học thì đánh giá kết thúc trở nên nhẹ nhàng hơn. - Về tính chất, có hai loại kiểm tra đánh giá: a/ Kiểm tra đánh giá đối chiếu hay theo chuẩn tương đối (Norm Referenced Assessment) Đây là loại kiểm tra đánh giá có tính chất tương đối, chủ yếu là so sánh kết quả học tập giữa các ngưòi học với nhau. Loại này phù hợp với việc thi tuyển, lựa chọn một số lượnh nhất định những người tốt nhất trong số người học dự thi.

B/ Kiểm tra đánh giá theo tiêu chí (Criterion Referenced Assessment) Đây là loại kiểm tra đánh giá có tính chất tuyệt đối, đánh giá kết quả học tập của từng người học đạt được thực tế so với các tiêu chí đã đề ra. Dù người học chỉ không đạt được một tiêu chí nào đó thôi thì người học vẫn phải học lại bài đó, môđun đó để thi, kiểm tra lại.

3. Những yêu cầu của kiểm tra đánh giá

3. Độ tin cậy (Reliability) Độ tin cậy được sử dụng để nói về sự chính xác (Precision) của việc đo đạcúng liên quan đến việc đo cái gì và đã đo như thế nào, thông tin đem lại có

Có bốn dạng độ tin cậy khi xem xét tổng quan các dụng cụ đo đã được tiêu chuẩn hoá:

  • Dạng thứ nhất : Tin cậy về tính ổn định (Stability) của kết quả kiểm tra hàng năm. Nếu như lặp lại kiểm tra với cùng một loại sinh viên thì kết quả điểm số của nó cũng tương tự như điểm số kiểm tra trước đó một thời gian ngắn. Cả trắc nghiệm theo chuẩn và theo tiêu chí, xét về tính ổn định đều có thể cho kết quả với độ tin cậy cao.
  • Dạng thứ hai: Tin cậy về sự tương đương (Equivalence). Kết quả kiểm tra đối với một tập hợp sinh viên sẽ tương đương nếu ta thay bằng đề thi khác nhau trong cùng một bộ đề được soạn theo cùng bảng đặc tính.
  • Dạng thứ ba: Tin cậy về sự đồng nhất (Homogeneity). Kết quả kiểm tra đánh giá sẽ tương tự cho cùng đối tượng nếu ta thay đổi bài kiểm tra.
  • Dạng thứ tư: Tin cậy cùng loại (Interrater Reliability). Công việc của người học phù hợp với độ đo cùng thang kiểu đánh giá nghệ thuật hay thang phân loại kiểu đánh giá tác phẩm văn chương.

Trong thống kê, độ tin cậy được gọi là hệ số tin cậy. Nếu kết quả đo có độ tin cậy 1 thì có nghĩa là hoàn toàn tin tưởng, và có độ tin cậy 0 nghĩa là không tin tưởng một chút nào. Khi tiến hành kiểm tra, đề kiểm tra nếu đạt độ tin cậy từ 0,6 trở lên là có thể chấp nhận được, đối với cá nhân đòi hỏi độ tin cậy cao hơn, từ 0,7 trở lên.

Khi tính toán độ tin cậy cho phù hợp, chúng ta sử dụng hai công thức khác nhau. Nếu trong các câu hỏi ta yêu cầu sinh viên trả lời riêng biệt là đúng hay sai thì ta áp dụng công thức Kuder- Richardson số 20 mà nhiều tài liệu đã nói đến (xem Trắc nghiệm và đo lường cơ bản trong giáo dục của Patric-Griffin, 1995) để tính độ tin cậy nội tại. Nếu trong các phương án trả lời có nhiều hơn một câu đúng thì ta tính hệ số tin cậy theo công thức của Cronbach.

Các phương pháp xác định độ tin cậy Có nhiều phương pháp để xác định độ tin cậy của bài kiểm tra. Thứ nhất : Phương pháp kiểm tra – kiểm tra lại Phương pháp này đòi hỏi hai lần tiến hành cùng một bài kiểm tra cho cùng một nhóm học sinh và tính toán độ tương quan giữa hai bộ điểm số thu được. Tuỳ thuộc vào bản chất của bài kiểm tra và khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra mà độ tin cậy có thể sẽ bị ảnh hưởng ở một mức độ nào đó bởi các nhân tố thuộc về người học (thay đổi về động cơ, tích luỹ thêm hay quên bớt một số điều v...). Nhược điểm chính của phương pháp này là phụ thuộc vào khoảng thời gian giữa hai lần kiểm tra.

Thứ hai: Phương pháp dùng bài kiểm tra tương đương Đòi hỏi tiến hành hai bài kiểm tra có dạng tương đương nhau trên cùng một nhóm sinh viên và tính toán hệ số tương quan giữa hai bộ điểm số thu được. Cả hai bài kiểm tra này được tiến hành trong những thời điểm gần nhau nên độ tương quan thu được ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc về người học nói trên.

Phương pháp dùng bài tương đương thông dụng hơn phương pháp kiểm tra lại, tuy nhiên việc xây dựng được hai bài kiểm tra tương đương về nội dung, về các đặc điểm của câu hỏi thì khó hơn.

Thứ ba: Phương pháp phân nhỏ (phương pháp phù hợp nội tại) Phương pháp này đòi hỏi ước lượng hệ số tin cậy từ việc phân tích các điểm chấm của một lần kiểm tra, do vậy việc đánh giá độ tin cậy không phải tính đến các nhân tố thay đổi theo thời gian. Một trong những cách để thực hiện phương pháp này là phân chia bài kiểm tra thành hai phần tương đương nhau về tính chất, nội dung, độ khó của câu hỏi. Thông thường các câu hỏi đánh số chẵn được ghép thành một bộ, các câu hỏi đánh số lẻ được ghép thành một bộ, tính hệ số tương quan giữa hai bộ điểm số của hai nửa bài kiểm tra theo phương pháp thông thường.

Một trong những khó khăn của cách tính này là do sự phân đôi theo cách khác nhau nên giá trị thu được có thể khác nhau về hệ số tương quan, mặt khác hệ số tương quan này thực ra là hệ số tương quan của nửa bài kiểm tra.

Những yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy Quá trình kiểm tra chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố, những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến độ tin cậy là:

  • Những yếu tố may rủi: Đối với những câu hỏi loại đúng – sai (2 lựa chọn) thì yếu tố may rủi cao hơn so với loại câu nhiều lựa chọn. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cho rằng không nên áp dụng công thức sửa chữa việc đoán mò vì công thức này thường chỉ dùng đối với loại trắc nghiệm tốc độ.
  • Tính chất khó dễ của bài kiểm tra: Bài quá dễ, các điểm số có khuynh hướng tập trung vào đầu cao của thang điểm; bài quá khó, các điểm số sẽ tập trung vào phía đầu thấp của thang điểm. Điểm số không trải rộng nên khó thấy được sự khác biệt trong kết quả học tập.
  • Độ dài bài kiểm tra: Bài càng dài thì độ tin cậy càng cao (trong giới hạn chưa gây mệt mỏi và chán ngán). Những yêu cầu để gia tăng độ tin cậy Cùng với việc đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy, một số tác giả có đề cập tới những điều cần thiết có thể làm gia tăng độ tin cậy cho bài kiểm tra. Đó là:
  • Hạn chế sử dụng các câu hỏi có ít lựa chọn để giảm các yếu tố may rủi đến mức tối đa.
  • Bài kiểm tra nên có độ dài phù hợp.
  • Các câu hỏi cần đảm bảo được yêu cầu về độ khó và độ phân biệt.
  • Các chỉ dẫn cho việc làm bài cần rõ ràng để sinh viên khỏi nhầm lẫn. 3. Độ giá trị (Validity)

Loại thứ 6: Giá trị chứng cứ về những mối liên quan của kiểm tra đánh giá với hệ quả xã hội mà việc thi cử, kiểm tra gây ra.

Đây là những cơ sở giúp cho việc xây dựng qui trình kiểm tra. Trong quá trình lựa chọn các phương pháp cũng như các công cụ kiểm tra, bên cạnh sự quan tâm đến mục tiêu của chương trình, kiểm tra đánh giá còn phải chú ý đến sự công bằng và bình đẳng giữa các sinh viên, thể hiện ở độ tin cậy và độ giá trị.

Theo truyền thống, độ tin cậy phải được xem xét trước hết bởi vì giá trị của kiểm tra đánh giá bị giới hạn bởi sự chính xác của nó. Mặt khác độ giá trị lại bị hạn chế bởi độ tin cậy của kiểm tra. Một bài kiểm tra muốn có giá trị thì phải có độ tin cậy. Nếu bài kiểm tra, bài thi có độ tin cậy thấp thì việc kiểm tra đó không thể dẫn đến một kết quả gì cả về nội dung cũng như dự báo. Vì vậy, khi kiểm tra kết quả học tập cần quan tâm đến độ tin cậy.

IV. CÁC KIỂU DẠY HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

4. Đặc điểm các kiểu dạy-học

Việc kiểm tra đánh giá phải theo cách thức giảng dạy và học tập. Quá trình phát triển của giáo dục cho thấy có ba cách dạy và học: Kiểu sao chép, kiểu học tập có phân tích, phê phán và kiểu học tập có tìm hiểu, sáng tạo (bảng 1)

Bảng 1: Đánh giá theo các kiểu dạy - học KIỂU SAO CHÉP KIỂU PHÂN TÍCH KIỂU SÁNG TẠO

Phươn g pháp

Đọc bài và ghi chép. Giải quyết các bài toán mang tính giả định.

Cung cấp thông tin. Thảo luận nhóm. Giao bài tập và nhiệm vụ cho từng cá nhân. Khảo sát điển hình. Học xử lý theo tình huống. Thảo luận, nêu và giải quyết những vấn đề mới.

Nghiên cứu, tìm tòi, thử nghiệm, khám phá, tự đề xuất các phương pháp và các phương án, giả thiết.

Các hoạt động

Tóm tắt, mô tả, phân tích, xác định và áp dụng những công thức và thông tin đã có.

Chất vấn, đánh giá, kiểm tra, chứng minh quyết định và tổng hợp các ý kiến và thông tin thành những cơ sở lập luận.

Tìm tòi, thu thập, lập luận, giả thiết tổng hợp, đánh giá và sáng tạo ra các ý kiến và thông tin mới.

Các câu hỏi đặc

Cái gì? Như thế nào?

Tại sao? Trên cơ sở nào? Mức độ quan trọng.

Tại sao? Cái gì? Xảy ra nếu ...? Có cái gì khác nữa không? Tại sao lại

trưng không?

Kiểm tra kết quả

Những năng lực và kỹ năng về nhớ và sao chép lại. Nhớ, bắt chước, sao chép.

Những kỹ năng về phê phán và các năng lực phân tích. ứng biến, cách tân.

Những kỹ năng để đổi mới và những năng lực cần thiết để tự phát triển. Tự tìm hiểu những phương thức, giải pháp. Sáng tạo và phát minh.

Thái độ được hình thành

Có khuynh hướng sao chép và giữ nguyên hiện trạng chấp nhận những mô hình có sẵn.

Có khuynh hướng thể hiện cá nhân một cách đơn giản và xử lý các tư liệu sẵn có theo các hình thức khác nhau. Có xu hướng thích ứng và hoàn thiện các mô hình hiện có.

Có xu hướng thể hiện sáng tạo trong suy nghĩ tạo ra những ý kiến độc đáo và cách tiếp cận hoàn toàn mới. Có xu hướng triển khai các mẫu hình mới.

4. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập

(Xem sơ đồ sau)

. Các loại câu hỏi trắc nghiệm sau đây được xem là khách quan:

  • Lựa chọn đa phương án
  • Ghép đôi
  • Điền khuyết

Các phương pháp KT-ĐG

Quan sát Viết Vấn đáp

TN tự luận TN khách quan

Diễn giải

Tiểu luận

Luận văn

MCQ Đ-S Điền khuyết

Ghép đôi

STT Đánh giá bằng câu hỏi

tự luận

Đánh giá bằng trắc nghiệm

1 Câu hỏi áp đặt : Trình bày; Nêu; là gì? Thế nào ?..

Câu hỏi hành động : Lựa chọn; Hãy quan sát và nhận dạng; Tìm mối quan hệ.

2 Thời gian dài : 5; 10; 15 phút Thời gian ngắn 1,2,5 phút

3 Yêu cầu chủ yếu học sinh phải nghi nhớ, trình bày theo bài học; thụ động

Yêu cầu học sinh hiều và vận dụng là chủ yếu; tạo cơ hội bộc lộ cá tính; sáng tạo; chủ động..

4 Nội dung đơn giản; bó hẹp trong bài giảng

Nội dung đa dạng; phong phú

5 Đánh giá được ít học sinh

trong thời gian ngắn

Đánh giá được nhiều học sinh trong thời gian ngắn

6 Không có khả năng đoán mò Dễ xẩy ra đoán mò ( Xác xuất đoán mò tuỳ theo loại trắc nghiệm )

7 Dễ ra các câu hỏi kiểm tra Cần nghiên cứu, thử nghiệm trắc nghiệm

8 Không kích thích tâm lý tích cực; sáng tạo của học sinh

Có khả năng kích thích tính sáng tạo; hứng thú của học sinh

9 Chủ yếu kiểm tra, đánh giá theo cá nhân .Không tạo cơ hội làm việc theo nhóm

Tạo nhiều cơ hội thảo luận, làm việc, làm bài kiểm tra theo nhóm

4. Các yêu cầu làm trắc nghiệm

  1. Trắc nghiệm kiểm tra đánh giá là một bộ phận cấu thành nội dung của quá trình đào tạo nói chung và bài giảng nói riêng
  2. Trắc nghiệm kiểm tra đánh giá được thực hiện liên tục thường xuyên trước, trong và kết thúc quá trình dạy- học hay bài giảng.
  3. Trắc nghiệm kiểm tra đánh giá mang tính tự thực hiện việc kiểm tra - đánh giá và tự điều chỉnh quá trình học tập của người học.
  4. Trắc nghiệm kiểm tra đánh giá hướng tới việc khuyến khích và giúp người học củng cố , nắm vững nội dung học tập., tự đánh giá kết quả học tập
  5. Trắc nghiệm kiểm tra đánh giá mang tính đơn mục tiêu. Mỗi một Trắc nghiệm kiểm tra - đánh giá chỉ nhằm xác định được mức độ nhận thức ( kiến thức ) hoặc mức độ hình thành kỹ năng với một nội dung cụ thể.
  6. Trắc nghiệm kiểm tra đánh giá phải có khả năng đo đếm, lượng giá, quan sát hoặc mô tă được ( Định tính và định lượng )
  7. Kết quả trắc nghiệm là nguồn thông tin phản hồi để đánh giá, nhận xét điều chỉnh, hoàn thiện hoạt đông dạy học.

4. Các nguyên tắc và căn cứ để thiết kế trắc nghiệm

  1. Việc lựa chọn kiểu, loại dạng trắc nghiệm và độ khó của nó phụ thuộc vào mục tiêu học tập ( mục tiêu thực hiện ) của từng bài học, phần học ; vào quỹ thời gian để đánh giá ; vào tính chất , đặc điểm nội dung học tập ; vào trình độ và năng lực của chính giáo viên và học sinh.
  2. Thiết kế trắc nghiệm để dánh giá xác định ( đo ) mức độ đạt được của người học về kiến thức, kỹ năng và thái độ có thể theo thang phân loại sau :

CÁC MỨC ĐỘ NẮM VỮNG KIẾN THỨC

Trình độ Định nghĩa Sự thực hiện Ghi chú

  1. Biết Nhắc lại các sự kiện, khái niệm, tri thức

-Có thể nhắc lại một định luật, nói lại, mô tả các thuộc tính, tính chất của một sự vật, hiện tượng

2 Hiểu Nắm được bản chất; đặc tính ; nguyên lý , quy luật

  • Có thể so sánh, đối chiếu, thực hiện các tính tính toán theo công thức

3ận dụng thể hiện khả năng sử dụng hiểu biết, tri thức vào các tình huống cụ thể

  • Tính toán theo công thức
  • Đọc được bản vẽ
  • Giải thích được hiện tượng, biết được nguyên nhân
  • Lựa chọn, tìm mối quan hệ

4ân tích/tổng hợp

thể hiện khả năng phân tích các sự kiện , hiện tượng và khái quá hoá, tổng hợp hoá

  • Phân tích mạch điện
  • Phân tích các đặc tính của một loại vật liệu -Hệ thống hoá và phân loại vật loệu
  • Đánh giá Vận dụng tri thức vào thực tế một cách sâu sắc. Làm chủ tri thức
  • Đánh giá chất lượng vật liệu, sản phẩm

bày được), đến áp dụng được, so sánh, phân tích, giải thích,... Trong thực tế nghiên cứu xã hội nói chung và nghiên cứu giáo dục nói riêng còn có nhiều nội dung cần đo lường và đánh giá như đo lường, đánh giá năng lực trí tuệ , trí thông minh ( IQ ).-.

- Kiểm tra đánh giá kỹ năng

Mục đích kiểm tra đánh giá kỹ năng là xác định xem người học đã làm được gì ở mức độ nào trong các nội dung đã họcức độ yêu cầu người học làm được cũng từ đơn giản nhất là bắt chớc được đến làm đúng, chuẩn xác rồi đến làm nhanh và thành thạo.

- Kiểm tra đánh giá thái độ

Kiểm tra đánh giá thái độ nhằn xem xét ngưòi học có cách ứng xử, cách biểu lộ tình cảm, hứng thú, cách bộc lộ những phẩm chất nhân cách như thế nào trước một sự kiện, hiện tượng, trước công việc, trước đồng nghiệp,...

Kiểm tra đánh giá thái độ là khó nhất vì điều mà giáo viên biết được chỉ là “phần nổi của tảng băng”. Còn “giá trị thực” của người học thì được xác định một cách chính xác không thể qua vài lần kiểm tra đánh giá mà phải qua cả quá trình t- ương đối lâu dài. Vì vậy, giáo viên cần kết hợp giữa việc theo dõi, giám sát thường xuyên với kết quả của những đợt kiểm tra đánh giá định kỳ hay cuối khoá.

4. Xây dựng bảng trọng số

Trên cơ sở xãc định rõ các mục tiêu dạy học ( Chương, mục, bài ..) cần phân tích mục tiêu dạy-học ( kiến thức, kỹ năng, thái độ ). Hệ thống tri thức bao gồm các thành tố cơ bản sau : ( Xem hình 2 )