Đơn vị tính dwt là gì

Trọng tải toàn phần hay ngắn gọn là trọng tải (tiếng Anh: deadweight tonnage, viết tắt DW hoặc DWT) là đơn vị đo tổng năng lực vận tải an toàn của một tàu thủy tính bằng tấn chiều dài, không phải là trọng lượng của tàu và cũng không phải là trọng lượng của tàu khi chở theo bất kỳ khối lượng hàng nào. DWT là tổng khối lượng của hàng hóa, nhiên liệu, nước sạch, nước dằn, vật phẩm tiếp tế, hành khách, và thủy thủ đoàn.

⚠️ Disclaimer: Content from Wikipedia Tiếng Việt language website. Text is available under the Creative Commons Attribution-Share Alike License; additional terms may apply.Last modified: December 31 2022 14:37:05
Wikipedia does not encourage the violation of any laws, and cannot be responsible for any violations of such laws, should you link to this domain, or use, reproduce, or republish the information contained herein.

Notices:
  • - A few of these subjects are frequently censored by educational, governmental, corporate, parental and other filtering schemes.
  • - Some articles may contain names, images, artworks or descriptions of events that some cultures restrict access to
  • - Please note: Wiki does not give you opinion about the law, or advice about medical. If you need specific advice (for example, medical, legal, financial or risk management), please seek a professional who is licensed or knowledgeable in that area.
  • - Readers should not judge the importance of topics based on their coverage on Wiki, nor think a topic is important just because it is the subject of a Wiki article.

  • Trang này được sửa lần cuối vào ngày 6 tháng 12 năm 2022, 12:57.
  • Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 3.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác.
  • Du Học Trung Quốc 2023
  • Wiki News
  • Wiki Travel
  • Wiki Portals
  • Wiki Events
  • Portal Biography
  • Lists of celebrities
  • Lists of 2023 films
  • Wiki Bài viết chọn lọc
  • Top 1000
  • Archives
  • Wiki Contents
  • Topviews Wiki Tiếng Việt
  • Tiếng Việt: Wiki How To Do ?
  • Wiki Tips
  • Quy định quyền riêng tư
  • Giới thiệu Wiki
  • Lời phủ nhận
  • Điều khoản sử dụng
  • Phiên bản máy tính
  • Lập trình viên
  • Thống kê
  • Tuyên bố về cookie

  • Trang này được sửa lần cuối vào ngày 6 tháng 12 năm 2022, 12:57.
  • Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 3.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác.
  • Du Học Trung Quốc 2023
  • Wiki News
  • Wiki Travel
  • Wiki Portals
  • Wiki Events
  • Portal Biography
  • Lists of celebrities
  • Lists of 2023 films
  • Wiki Bài viết chọn lọc
  • Top 1000
  • Archives
  • Wiki Contents
  • Topviews Wiki Tiếng Việt
  • Tiếng Việt: Wiki How To Do ?
  • Wiki Tips
  • Quy định quyền riêng tư
  • Giới thiệu Wiki
  • Lời phủ nhận
  • Điều khoản sử dụng
  • Phiên bản máy tính
  • Lập trình viên
  • Thống kê
  • Tuyên bố về cookie

Đây là hai khái niệm đo lường khác nhau cho một con tàu, không ít bạn đồng nghiệp, nhất là đồng nghiệp mới vào nghề, không phân biệt rõ ràng và đôi khi nhầm lẫn.

1. DEADWEIGHT (DWT)
Là TỔNG TRỌNG TẢI  DWT ( Deadweight Capacity) của tàu đơn vị là tấn, chỉ ra khối lượng hàng hóa mà con tàu có thể chuyên chở an toàn, trong đó bao gồm khối lượng hàng hóa trên tàu, thuyền viên, kho tàng, nhiên liệu, nước ngọt, nước dằn v.v .

Nếu TỔNG TRỌNG TẢI vượt qua DWT mà nhà đóng tàu chứng nhận thì con tàu ở trong tình trạng nguy hiểm có thể bị chìm hoặc hư hỏng do vượt tải.

Có thể viết công thức khái quát như sau:
DWT = (Lượng chiếm nước đầy tải)  (Khối lượng tàu không)

2. Dung tích của tàu được chia lảm 3 loại gồm: TỔNG DUNG TÍCH GT (GROSS TONNAGE), DUNG TÍCH TỊNH NT (NET TONNAGE) VÀ DUNG TÍCH KÊNH ĐÀO.

Để giản đơn và cải tiến phương pháp đo lường dung tích của tàu, đáp ứng sự phát triển của ngành đóng tàu. Tổ chức Hàng hải Quốc tế IMO đã thông qua Công ước đo lường dung tích tàu thuyền quốc tế năm 1969 (International Convention on Tonnage Measurement of Ships 1969). Công ước này đã có hiệu lực đầy đủ vào năm 1974.

Xin nhắc lại rằng đã từ lâu không còn khái niệm một đơn vị tấn dung tích bằng 2,83 mét khối, tương đương 100 feet khối như trước khi có Công ước này quy định. Chữ tonnage ở đây không liên quan gì đến tấn biểu thị trọng lượng cả.
Theo công ước nói trên, tùy phạm vi ứng dụng, dung tích đăng ký của tàu được chia làm 3 loại như sau:

A. TỔNG DUNG TÍCH GT (GROSS TONNAGE)

1. Công thức tính GT:

Tổng dung tích GT (Gross Tonnage) của tàu là dung tích tính dựa trên tòan bộ thể tích bên trong con tàu bao gồm cả phòng sinh hoạt cho thuyền viên, không gian cho buồng máy, trang thiết bị hàng hải  (Còn NT là dung tích các không gian kín để chứa hàng hóa).

GT được tính toán trên cơ sở coi nó là hàm số ánh xạ một-một (one-to-one function) của dung tích. GT có hai biến số K và V. (xin miễn đi sâu vào toán học ở đây)

GT = KV

Trong đó,
V  Thể tích khép kín (enclosed space) bên trong tàu (m3)
K Là số nhân phụ thuộc thể tích khép kín V bên trong tàu.
Số nhân K biến thiên theo toàn bộ dung tích của tàu (m3) và được coi như là môt yếu tố khuyếch đại để xác định giá trị của GT. Đối với tàu nhỏ thì K nhỏ, tàu lớn hơn thì K lớn hơn. K nằm trong khoảng 0,22 đến 0,32 và được tính toán bằng công thức logarithm cơ số 10.
K= 0,2+0,02 x log10(V)

GT= V x (0,002log10(V)+0,2)
Như vậy đơn vị của GT bao gồm mét và log của mét đã không còn có ý nghĩa vật lý nữa, nó chỉ có ý nghĩa biểu trưng độ lớn nhỏ của con tàu được lựa chọn cho thuận tiện mang tính lịch sử.

Có thể lấy một ví dụ để tính GT của một con tàu có dung tích toàn phần là 10.000 m3 như sau:
K = 0,2 + 0,02 x log10 (10.000)
= 0,2 + 0,02 x 4
= 0,2 + 0,08
K = 0,28

Vậy,
GT = 10.000 x 0,28 = 2.800.

2. Ứng dụng của GT
Tổng dung tích GT dùng để :

a) Biểu thị mức độ lớn nhỏ của tàu, là số đo biểu thị năng lực đội tàu;

b) Để phân chia đẳng cấp tàu theo quy phạm quốc gia và công ước quốc tế. đồng thời là căn cứ để lập ra các tiêu chuẩn quản lý kỹ thuật và yêu cầu thiết bị của tàu thuyền;

c) Là cơ sở để thu phí đăng ký, đăng kiểm;

d) Làm căn cứ để dự tính chi phí đóng tàu, mua bán thuê tàu, các tranh chấp khiếu nại bồi thường về tổn thất hư hại hàng hải;

e) Một số cảng dùng làm cơ sở tính chi phí cảng;

f) Làm cơ sở để tính dung tích tịnh;

g) Phân định giới hạn trách nhiệm trong các công ước quốc tế.

B. Dung tích tịnh NT (Net Tonnage)

Dung tích tịnh NT là số đo dung tích có ích, tức dung tích có thể chứa hàng và hành khách. Nói cách khác NT của tàu bằng GT trừ đi không gian dùng cho thuyền viên, không gian buồng máy, trang thiết bị hàng hải. Dung tích tịnh NT dùng để tính toán chi phí và tính thuế cảng (chi phí cảng vụ, hoa tiêu, cầu bến, thuế dung tích)

C. Dung tích kênh đào Suez, kênh đào Panama ( Suez tonnage, Panama tonnage)

Để đảm bảo lợi ích quốc gia của mình, nhà đương cục kênh đào Suez và Panama không công nhận số đo dung tích của các quốc gia sở hữu tàu. Họ quy định cách đo lường dung tích riêng của họ để làm căn cứ tính toán chi phí đi qua các kênh trong lãnh thổ của họ.

Theo quy định của họ, một số không gian nào đó trên tàu phải được tính thêm vào dung tích của tàu. Dung tích qua kênh đào cũng chia làm hai loại: tổng dung tích kênh đào và dung tích kênh đào tịnh.

Dung tích kênh đào chỉ sử dụng để làm cơ sở tính toán chi phí qua kênh.

II. MỐI QUAN HỆ GIỮA DWT VÀ GT:

Theo thói quen khi nói đến một con tàu lớn bé ra sao ta thường lấy DWT để xác định con tàu có thể chuyên chở bao nhiêu hàng hóa.. Tuy nhiên, đôi khi người ta chỉ đưa ra GT của tàu khiến ta khó hình dung cụ thể khả năng chuyên chở của nó. Các công thức đơn giản gần đúng dưới đây biểu thị mối quan hê giữa DWT và GT, giúp ta tính toàn DWT của mỗi loại tàu khi biết GT.

General Cargo Ship GT = 0.5285DWT
Container Ship GT = 0.8817DWT
Oil Tanker GT = 0.5354DWT
Roll-on/Roll-off Ship GT = 1.7803DWT
Pure Car Carrier GT = 2.7214DWT
LPG Ship GT = 0.8447DWT
LNG Ship GT = 1.3702DWT
Passenger Ship GT = 8.9393DWT

(Các bạn có thể tham khảo các công thức tính toán các thông số này ở Chương 30 Sổ tay Hàng hải  Tác giả Tiếu Văn Kinh)

GT và DWT là gì?

Khi nói GT của tàu 1.599 tấn thì phải hiểu dung tích toàn phần của nó 1.599 tấn dung tích toàn phần hay con tàu đó có dung tích GT là 1.599 nhân với 2,831m3 thành 4526,77 m3. Trọng tải – DWT (cũng được gọi deadweight) số đo của khối lượng hàng, đồ vật khác mà tàu có thể chở được.

Tàu 20.000 DWT là gì?

Ví dụ con tàu được khẳng định có trọng tải 20.000 DWT, điều này có nghĩa con tàu này có khả năng an toàn chuyên chở 20 nghìn tấn tổng cộng, bao gồm trọng lượng của những thứ mang theo trên tàu mà không tính khối lượng của chính nó, không xét đến các yếu tố khác ảnh hưởng đến an toàn của tàu.

Trọng tải GT là gì?

Gross tonnage (GT) tiếng Việt gọi “tổng dung tích”, số đo dung tích của toàn bộ các không gian kín ở trên tàu, bao gồm cả thể tích của ống khói. GT của tàu cơ sở để tính các phí hàng hải như phí hoa tiêu, phí đăng ký, phí bảo hiểm và để làm cơ sở áp dụng cho các công ước hàng hải khác.

1 GT bằng bao nhiêu tấn?

Theo đó, tàu thuyền không ghi Tổng dung tích - Gross Tonnage (GT), được quy đổi tính tổng dung tích như sau: Tàu biển và phương tiện thuỷ nội địa tự hành quy đổi 1,5 tấn trọng tải tính bằng 01 GT.