Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 8: Đồ thị quãng đường - thời gian sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT KHTN 7 Bài 8. Giải sách bài tập KHTN 7 Bài 8: Đồ thị quãng đường - thời gian - Cánh diều Giải SBT Khoa học tự nhiên trang 22 Bài 8.1 trang 22 SBT Khoa học tự nhiên 7: Một vật chuyển động có đồ thị quãng đường – thời gian như hình 8.1.
Lời giải: Tốc tốc độ của vật trên đoạn OA vA=sAtA=1,510=0,15 km/ph Tốc tốc độ của vật trên đoạn AB vB = 0 Tốc tốc độ của vật trên đoạn BC vC=sCtC=4−1,510=0,25 km/ph Tốc tốc độ của vật trên đoạn CD vD = 0
Vậy giai đoạn BC vật chuyển động nhanh nhất. Bài 8.2 trang 22 SBT Khoa học tự nhiên 7: Bảng dưới đây ghi thời gian và quãng đường chuyển động tương ứng của một vận động viên chạy trên quãng đường dài 100m kể từ khi xuất phát. Quãng đường (m) 0 10,0 25,0 45,0 65,0 85,0 105,0 Thời gian (s) 0,0 2,0 4,0 6,0 8,0 10,0 12,0
- Vận động viên đã đi được bao xa trong 1,0 s đầu tiên? - Xác định tốc độ của vận động viên trong khoảng thời gian từ 4,0 s đến 10,0 s. - Vận động viên cần thời gian bao lâu để hoàn thành 100 m? Lời giải:
- Ta thấy từ lúc bắt đầu chuyển động đến giây thứ 2 thì vận động viên đang chuyển động thẳng đều và đi được 10 m nên trong 1 s đầu tiên, vận động viên đã đi được quãng đường dài 5 m. - Tốc độ của vận động viên trong khoảng thời gian từ 4,0 s đến 10,0 s. + Khoảng thời gian vận động viên chạy là 10 – 4 = 6 s. + Quãng đường vận động viên chạy là 85 – 25 = 60 m. ⇒ Tốc độ v=st=606=10 m/s - Ta thấy từ giây thứ 4 đến giây thứ 12 thì vận động viên chuyển động thẳng đều với tốc độ 10 m/s. Từ 0s đến 4s vận động viên đã đi được quãng đường 25 m. Vậy để hoàn thành 100 m, vận động viên cần hoàn thành thêm 75m nữa tương ứng với khoảng thời gian là 75 : 10 = 7,5 s. Thời gian cần để hoàn thành 100m là: 4 + 7,5 = 11,5 s. Bài 8.3 trang 22 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hình 8.2 là đồ thị quãng đường – thời gian của xe buýt trong một phần hành trình. Trên đồ thị, hãy đánh dấu giai đoạn mà xe buýt chuyển động nhanh hơn giai đoạn còn lại. Lời giải: Giai đoạn mà xe buýt chuyển động nhanh hơn giai đoạn còn lại đó chính là giai đoạn đầu, từ 0 đến 40 giây. Vì ta có thể dựa vào đồ thị để tính tốc độ trong từng giai đoạn. Giai đoạn 1: tốc độ v1=700−040−0=17,5 m/s Giai đoạn 2: tốc độ v2=1000−700100−40=5 m/s Thấy ngay v1 > v2 Giải SBT Khoa học tự nhiên trang 23 Bài 8.4 trang 23 SBT Khoa học tự nhiên 7: Tuấn rời nhà đi tới trường với tốc độ không đổi. Sau khi đi được một đoạn, Tuấn nghĩ rằng mình để quên chiếc bút nên quay về nhà để lấy nó. Tuy nhiên, khi đang về nhà, Tuấn kiểm tra lại thì thấy bút đang nằm trong cặp sách của mình nên tiếp tục đi đến trường. Để kịp giờ đến trường, Tuấn đã đi nhanh hơn. Hãy chỉ ra từng giai đoạn trong hành trình đến trường của Tuấn tương ứng với đoạn thẳng nào trên đồ thị hình 8.3. |