Chồng không có quyền ly hôn trong trường hợp nào năm 2024

Chúng tôi kết hôn đã 7 năm, có một con chung. Cuộc sống chi phối bởi nghề nghiệp, và cả tính tình, càng ngày càng bộc lộ cái không phù hợp nhau. Quan hệ hàng ngày trong gia đình với không khí nặng nề, mọi cái như sự giả tạo, không có cuộc sống thật, tình thân thật sự, đôi khi tôi phải viện cớ về nhà mẹ đẻ ít ngày để đỡ căng thẳng. Tình hình đó cứ diễn ra là áp lực nặng nề. Thấy không thể kéo dài cách sống giả tạo đó, tôi quyết định chia tay nhưng anh ấy không đồng ý. Tôi phải làm thế nào?

(Câu hỏi của bạn Phương Thảo)

Ý kiến tư vấn:

Một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình nước ta là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng. Mục đích hôn nhân cần đạt được là xây dựng cuộc sống gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc.

Được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, vợ chồng phải có có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

Trong trường hợp mâu thuẫn trầm trọng kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Quyền này chỉ bị hạn chế trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

Trong trường hợp một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Trường hợp vợ, chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ gây ra thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, các tranh chấp về hôn nhân và gia đình như ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Toà án nhân dân cấp huyện. Bạn có thể gửi đơn đến Toà án nơi mình cư trú để được giải quyết.

Điều kiện ly hôn đơn phương là một trong hai bên vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, vi phạm về quyền và nghĩa vụ vợ chồng nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng của bên còn lại. Hiện nay pháp luật cho phép vợ chồng được phép ly hôn theo yêu cầu của một bên căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, được thực hiện trong những trường hợp sau:

Khi chồng hoặc vợ đưa ra yêu cầu ly hôn mà Tòa án hòa giải bất thành thì Tòa án quyết định cho ly hôn nếu có đầy đủ căn cứ về việc người chồng hoặc vợ bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền – nghĩa vụ của người chồng/vợ đẩy hôn nhân vào tình trạng trầm trọng khiến cho đời sống chung của đôi bên không thể tiếp tục kéo dài, không đạt được mục đích của hôn nhân.

Chồng hoặc vợ của người bị Tòa án tuyên bố mất tích đưa ra yêu cầu ly hôn thì Tòa án có trách nhiệm tiến hành giải quyết cho ly hôn.

Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Vậy điều kiện để đơn phương ly hôn thì bên đề nghị ly hôn phải có đầy đủ bằng chứng chứng minh đối phương vi phạm chế độ một vợ một chồng (ví dụ có hình ảnh, video đối phương ngoại tình) hoặc căn cứ chứng minh đối phương có hành vi bạo lực gia đình khi hai người chung sống.

2. Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn

Quyền yêu cầu tòa án giải quyết đơn phương ly hôn dựa trên Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Cha, mẹ hoặc người thân thích khác đều có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và giải việc ly hôn trong trường hợp một trong hai bên vợ hoặc chồng bị ảnh hưởng do bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không còn khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ hoặc chồng gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.
  • Trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang chăm sóc con dưới 12 tháng tuổi, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.

Chồng không có quyền ly hôn trong trường hợp nào năm 2024
Tòa án nhân dân là cơ quan thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương

Ly hôn đơn phương là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân được thực hiện theo mong muốn của một bên. Về pháp lý, Tòa án là cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết các vụ ly hôn. Theo đó, mối quan hệ hôn nhân vợ chồng hoàn toàn kết thúc khi có bản án, quyết định hợp lệ từ Tòa án. Cụ thể như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương. Theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.
  • Theo Khoản 1 Điều 39 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Tóm lại:

  • Khi chồng hoặc vợ đưa yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì Tòa án nơi người đưa yêu cầu đang cư trú – làm việc sẽ có đầy đủ thẩm quyền để giải quyết ly hôn.
  • Trong trường hợp đương sự hoặc tài sản đang ở nước ngoài thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

4 Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương

Hiện nay, thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương được thực hiện theo trình tự gồm 5 bước như sau:

Chồng không có quyền ly hôn trong trường hợp nào năm 2024
5 bước ly hôn đơn phương nhanh nhất hiện nay

  • Bước 1: Người mong muốn ly hôn chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật.
  • Bước 2: Nộp hồ sơ đơn phương ly hôn lên Tòa án cấp quận, huyện nơi đương sự cư trú hoặc làm việc.
  • Bước 3: Tòa án xem xét và thụ lý hồ sơ ly hôn trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đơn.
  • Bước 4: Người nộp đơn ly hôn tiến hành nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tư pháp theo quy định tại Chi cục Thi hành án dân sự cấp quận/huyện. Sau đó nộp biên lai cho Tòa án.
  • Bước 5: Cuối cùng, Tòa án sẽ tiến hành giai đoạn hòa giải giữa đôi bên.

5. Những trường hợp ly hôn đơn phương không tiến hành hòa giải được?

Thủ tục hòa giải sẽ không được tiến hành nếu như thuộc một trong những trường hợp sau:

  • Bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan cố ý vắng mặt đến lần thứ 2 khi được Tòa án triệu tập.
  • Đương sự có lý do chính đáng không thể tham gia hòa giải được.
  • Đương sự (vợ hoặc chồng) bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Một trong các bên đương sự đề nghị tòa không hòa giải.

6. Những trường hợp nào không được đơn phương ly hôn?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, có 3 trường hợp không được đơn phương ly hôn: Vợ đang có thai, vợ vừa mới sinh con,vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Trường hợp vi phạm các quy định trên, việc ly hôn đơn phương sẽ bị tòa án tuyên bố vô hiệu và buộc hai bên tiếp tục cuộc sống chung.

7. Một số câu hỏi thường gặp về ly hôn đơn phương?

7.1. Làm đơn ly hôn đơn phương cần giấy xác nhận của UBND xã không?

Câu trả lời là không. Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nơi đương sự cư trú hoặc làm việc là cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn.

Như vậy, thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân cấp quận huyện, do đó hồ sơ ly hôn được nộp trực tiếp lên Tòa án nên không cần thông qua giấy xác nhận của Ủy ban Nhân dân xã.

7.2. Ly hôn đơn phương khi vợ/chồng đi khỏi nơi cư trú phải làm như thế nào?

Tòa án nhân dân nơi đương sự cư trú hoặc làm việc là đơn vị có đủ thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn. Trong trường hợp vợ hoặc chồng rời khỏi nơi cư trú và không xác định được nơi ở hiện tại, đôi bên cần thực hiện thủ tục tuyên bố vợ/chồng mất tích theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

7.3. Ly hôn đơn thân có yếu tố nước ngoài là gì?

Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích rõ về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Căn cứ theo quy định, ly hôn đơn thân có yếu tố nước ngoài là thủ tục ly hôn được thực hiện bởi một bên vợ hoặc chồng, trong đó có ít nhất một chủ thể tham gia là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài.

Xem thêm: Thủ tục xin ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định pháp luật

Trên đây là tất cả những điều kiện ly hôn đơn phương mà vợ hoặc chồng cần đáp ứng nếu muốn đơn phương kết thúc cuộc hôn nhân. Việc hiểu rõ các điều kiện này giúp bạn có sự chuẩn bị tốt về hồ sơ, giấy tờ và các yếu tố khác để quá trình ly hôn diễn ra suôn sẻ, thuận lợi. Mọi nhu cầu cần tư vấn ly hôn, bạn có thể liên hệ với công ty Apolat Legal để được hỗ trợ tận tình.

Thông tin liên hệ:

  • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
  • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Phone: 0911 357 447

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến [email protected].

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email [email protected].

Vợ chồng ai có quyền được ly hôn?

Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Vợ chồng đã ly hôn ai muốn kết hôn lại có cần phải đăng ký kết hôn không?

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý; 2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn”.

Khi vợ chồng có yêu cầu xin ly hôn thì Tòa án phải làm gì?

Toà án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong trường hợp, không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định pháp luật.

Ly hôn theo yêu cầu của một bên là gì?

Luật HN&GĐ năm 2014 quy định ly hôn theo yêu cầu của một bên là căn cứ ly hôn tại Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng, hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân.