Giáo án văn 10 bài văn bản văn học

Bạn đang xem: Văn bản văn học giáo án

Giáo án văn 10 bài văn bản văn học

Giáo án văn 10 bài văn bản văn học

Giáo án văn 10 bài văn bản văn học


Ngày soạn:Ngày dạy:Dạy lớp:………………………………… …………………………………Tuần 28 – Tiết 82:VĂN BẢN VĂN HỌCI. Mục tiêu bài học1. Kiến thức:- Nhận biết các tiêu chí của một văn bản văn học theo quan niệm hiện nay. Hiểu rõ quá trình chuyển biến từ văn bản văn học đến tác phẩm văn học trong tâm trí người đọc.- Biết rõ các tầng của cấu trúc văn bản văn học và mối liên hệ giữa các tầng đó.- Hiểu văn bản là một chỉnh thể không đơn giản, phải đi sâu tìm hiểu mới dần thấy rõ hàm nghĩ của nó.2. Kĩ năng: Tìm hiểu vấn đề lí luận văn học.3. Về thái độ, phẩm chấta. Thái độ: Có thái độ đúng đắn khi đọc hiểu tác phẩm văn học.b. Phẩm chất:+ Sống yêu thương+ Sống tự chủ.+ Sống trách nhiệm.4. Về phát triển năng lựca. Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.b. Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.II. Chuẩn bị.1. Giáo viên:- Soạn giáo án giảng dạy.- Thiết kế giáo án, SGK ngữ văn 10, sách giáo viên ngữ văn 10 tập 2, các tài liệu tham khảo.2. Học sinh: Vở soạn - sách giáo khoa ngữ văn 10 tập 2.III. Các bước lên lớpBước 1: Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ sốBước 2: Kiểm tra bài cũ (1’)Bước 3: Bài mới1. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNGHoạt động của GV - HSĐịnh hướng năng lực, pcBước 1: Chuyển giao nhiệm vụ- Cho HS phân biệt VBVH với các văn bản khác qua phiếu học tậpBước 2: Thực hiện nhiệm vụBước 3: Báo cáo kết quả và thảo luậnBước 4: Nhận xét, dẫn dắt vào bài mớiTrong nền văn học Việt Nam, có những văn bản văn học quan trọng của nước nhà nhưng đồng thời cũng là những văn kiện quan trọng có ý nghĩa lịch sử xã hội như Thiên đo chiếu, Đại cáo bình Ngô, Hịch tướng sĩ…Vậy có những tiêu chí cơ bản nào để xác định văn bản văn học, cấu trúc của văn bản văn học như thế nào? Chúng ta sẽ trả lời được những câu hỏi đó sau tiết học hôm nay.- Năng lực hợp tác, giao tiếp

2.

Xem thêm: Câu 1, 2, 3, 4 Trang 58 Vbt Toán 4 Tập 2: Bài 135 Trang 58 Vở Bài Tập Toán Lớp 4

Xem thêm: Soạn Sinh Lớp 7 Bài 8 - Giải Bài 8 Sinh 7: Thủy Tức

HỌAT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨCHoạt động của GV và HSNội dung bài họcBước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tậpGV: Chiếu 1 vài hình ảnh liên quan đến văn bản văn học.GV chuyển giao nhiệm vụ: Dựa vào SGK và 1 số thông tin trên hình ảnh, em hãy cho biết:- Nhóm 1:Các tiêu chí chủ yếu đế xác định một văn bản là văn bản văn học?- Nhóm 2: Học sinh đọc ví dụ. Những từ láy trong ví dụ có tác dụng gì?Thế nào là tầng ngôn từ?- Nhóm 3: Học sinh tìm hiểu ví dụ. Thế nào là tầng hình tượng?- Nhóm 4: Học sinh đọc SGK. Em hiểu như thế nào là hàm nghĩa?Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ* Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu.* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về văn bản văn học.Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận-HS trả lời câu hỏi.-Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấnBước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụGV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học- Có ba tiêu chí:1. Văn bản văn học là những tác phẩm đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình cảm và tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.2. Văn bản văn học được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng có tính thẩm mĩ cao.3. Văn bản văn học được xây dựng theo một phương thức riêng, đảm bảo những quy ước nghệ thuật cho từng thể loại cụ thể.II. Cấu trúc của văn bản văn học1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa+ Những từ láy liên tiếp: loắt choắt, thoăn thoắt, xinh xinh, nghênh nghênh với âm thanh của nó gợi lên một cái gì nhanh nhẹn, tươi trẻ, hồn nhiên.=> Chú ý đến ngữ âm song song với ngữ nghĩa của văn bản.- Đọc văn bản, ta phải hiểu rõ nghĩa của từ, từ nghĩa tường minh đến nghĩa hàm ẩn, từ nghĩa đen đến ngiã bóng. So sánh: ngôi sao - ngôi sao điện ảnh; con chó sói - lòng lang dạ sói; mùa xuân - tuổi xuân;…=> Tầng ngôn từ là bước thứ nhất cần phải vượt qua để đi vào chiều sâu của văn bản.2. Tầng hình tượng- Xét VD: SGK- Hình tượng được sáng tạo trong văn bản nhờ những chi tiết, cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng (tuỳ quy mô văn bản: truyện ngắn, truyện vừa, truyện dài,... và tuỳ thể loại: ỵư sự, trữ tình, kịch,...) mà có sự khác nhau.3. Tầng hàm nghĩa- Đọc văn bản mà không hiểu hàm nghĩa khác nào ta biết tên, biết mặt một con người mà không hiểu được phần sâu thẳm trong tâm hồn họ.III. Từ văn bản đến tác phẩm văn học- Người đọc càng trải nghiệm sâu sắc cuộc sống càng thấu hiểu các quy luật nghệ thuật, nội dung tác phẩm càng hiện lên đầy đủ hơn, phong phú hơn trong tâm trí.3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬPHoạt động của GV và HSNội dung bài họcBước 1: Chuyển giao nhiệm vụĐọc văn bản sau rồi hãy trả lời các câu hỏi sau:Bài thơ tình của người thủy thủ (Hà Nhật):Đêm nay, khi trăng mọcTàu anh sẽ nhổ neoEm đừng hỏiVì sao anh ra điCũng đừng hỏiChân trời xa có gì kêu gọiAnh biếtNếu ở chân trời có đảo trân châuHay ở biển xaCó nụ hoa thần tìm ra hạnh phúcHay có người gái đẹpMôi hồng như san hôCũng ko thểKhiến anh xa được em yêuNhưng em ơiNếu có người trai chưa từng qua bão tốChưa từng vượt qua thử thách gian laoLẽ nào xứng với tình em?1. Quan niệm sống nào được thể hiện trong bài thơ?à Quan niệm tình yêu thủy chung và cách sống mạnh mẽ...2. Xác định thể thơ và nội dung cơ bản của bài thơ?- Thể thơ tự do- Nội dung: Tam sự người lính biểnBước 2: Thực hiện nhiệm vụBước 3: Báo cáo kết quả và thảo luậnBước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ1. Quan niệm sống nào được thể hiện trong bài thơ? à quan niệm tình yêu thủy chung và cách sống mạnh mẽ...2. Xác định thể thơ và nội dung cơ bản của bài thơ?- Thể thơ tự do- Nội dung: Tâm sự người lính biển4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNGHoạt động của GV và HSNội dung bài họcGV giao nhiệm vụ: Viết 1 đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng nhân vật “anh” trong bài thơBước 2: Thực hiện nhiệm vụBước 3: Báo cáo kết quả và thảo luậnBước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụHS được 1 đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về hình tượng nhân vật “anh” trong bài thơ5. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNGYêu cầu HS: Học bài và hoàn thiện các bài tập vào vở.Tiếp tục sưu tầm các văn bản thơ hay mà em yêu thíchBước 4: Hướng dẫn về nhà- Hoàn thành bài tập- Soạn bài: Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối

Link tải Giáo án Ngữ Văn 10 Văn bản văn học

1. Kiến thức

LỚP 10A2, 10A3 :

– Các tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học.

– Cấu trúc của văn bản văn học với những tầng ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa .LỚP 10A8 :- Nắm được những tiêu chuẩn đa phần của một văn bản văn học theo tiêu chuẩn văn minh ( theo ý niệm lúc bấy giờ )- Nắm được cấu trúc của văn bản văn học với những tầng : ngôn từ, hình tượng, hàm nghĩa .

2. Kĩ năng

– Phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại. Vận dụng những hiểu biết trên vào việc nghiên cứu và phân tích tác phẩm, bình những giá trị nội dung, thẩm mỹ và nghệ thuật của văn bản văn học .- Cảm thụ tác phẩm có chiều sâu .

3. Thái độ, phẩm chất

– Trân trọng những văn bản văn học – mẫu sản phẩm ý thức của những tác giả ; đồng cảm, đồng cảm với những điều những tác giả kí ngụ trong mỗi văn bản, với vẻ đẹp của mỗi văn bản. Hiểu được những giá trị nghệ thuật và thẩm mỹ cơ bản của tác phẩm văn học .

4. Định hướng phát triển năng lực

– Năng lực tự chủ và tự học, năng lượng hợp tác, năng lượng xử lý yếu tố và phát minh sáng tạo ; năng lượng nghệ thuật và thẩm mỹ, năng lượng tư duy ; năng lượng sử dụng ngôn từ .

1. Giáo viên

SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tìm hiểu thêm, Thiết kế bài giảng

2. Học sinh

SGK, vở soạn, tài liệu tìm hiểu thêmGv tích hợp chiêu thức đối thoại, trao đổi, nêu yếu tố, tranh luận, quy nạp .

1. Ổn định tổ chức lớp

Sĩ số : ………………………………….

2. Kiểm tra bài cũ

Không .

3. Bài mới

Hoạt động 1. Hoạt động khởi động

Hàng ngày, tất cả chúng ta được tiếp xúc, đọc nhiều loại văn bản : miêu tả, tự sự, thuyết minh, nghị luận, … trong đó, có một số ít văn bản được gọi là văn bản văn học ( VBVH ). Vậy VBVH là gì ? Bài học thời điểm ngày hôm nay, tất cả chúng ta sẽ khám phá những tiêu chuẩn để xác lập .

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

* Tìm hiểu những tiêu chuẩn của VBVH

I. Tiêu chí hầu hết của VBVH
– Các tiêu chuẩn nhận diện VBVH thời nay là gì ? Hs theo dõi sgk vấn đáp . Gv nhận xét, bổ trợ : Những chủ đề như tình yêu, niềm hạnh phúc, do dự, đau khổ, khát vọng vươn đến chân – thiện – mĩ, … thường trở đi trở lại với những chiều sâu và sắc thái khác nhau. VD : Truyện ngắn Bức tranh ( Nguyễn Minh Châu ) → suy ngẫm về con người và thẩm mỹ và nghệ thuật chân chính . – VH là hình ảnh chủ quan của quốc tế khách quan. Hiện thực khách quan đã được nhà văn nhận thức, tái tạo, nhào nặn, hư cấu theo nguyên tắc điển hình hóa để xây dựng hình tượng thẩm mỹ và nghệ thuật. Thế giới VH là “ quốc tế tư tưởng, tình cảm nén chặt và luôn tiềm tàng năng lực bùng nổ xúc cảm ” .

VD : Xây dựng hình tượng Chí Phèo → Nam Cao khái quát hiện thực XH nông thôn việt nam trước cách mạng : 1 bộ phận cố nông cùng khổ để sống sót đã sa vào con đường lưu manh hóa …

1. VBVH là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và tò mò quốc tế tình cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu nhu yếu thẩm mĩ của con người . 2. VBVH được thiết kế xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật và thẩm mỹ có tính hình tượng, tính thẩm mĩ cao, tính hàm súc, đa nghĩa . 3. VBVH được kiến thiết xây dựng theo 1 phương pháp riêng – nói đơn cử hơn là mỗi VBVH đều thuộc về 1 thể loại nhất định và theo những quy ước, phương pháp của thể loại đó .

→ Tuy nhiên VBVH không chỉ là những giải pháp, những kĩ xảo ngôn từ mà là 1 phát minh sáng tạo niềm tin của nhà văn .

* Tìm hiểu cấu trúc của VBVH . II. Cấu trúc của VBVH
– Những yếu tố của tầng ngôn từ ? 1. Tầng ngôn từ – từ ngữ âm đến ngữ nghĩa – Ngữ nghĩa : + Nghĩa tường minh. VD : con chó sói, mùa xuân, … + Nghĩa hàm ẩn. VD : lòng lang dạ sói, tuổi xuân, … – Ngữ âm : VD : + Tài cao phận thấp chí khí uất Giang hồ mê chơi quên quê nhà . ( Tản Đà ) → C1 nhiều thanh trắc → sự bế tắc, u uất của kẻ tài hoa, anh hùng ko gặp thời vận. C2 nhiều thanh bằng → cảm xúc chơi vơi, phiêu bồng → sự buông xuôi, bất lực của con người . + Sương nương theo trăng ngừng sống lưng trời Tương tư nâng lòng lên chơi vơi . ( Xuân Diệu )

→ Hai câu thơ gồm nhiều thanh bằng → cảm xúc chơi vơi, bâng khuâng khó hiểu của kẻ đang tương tư .

– Tầng hình tượng của VBVH được tạo nên nhờ những yếu tố nào ? VD ? 2. Tầng hình tượng – Hình tượng được phát minh sáng tạo trong văn bản nhờ những cụ thể, diễn biến, nhân vật, thực trạng, tâm trạng ( tùy quy mô văn bản và thể loại ) mà có sự khác nhau . – VD : Hình tượng cành mai ( Cáo tật thị chúng – Mãn Giác thiền sư ) hình tượng cho sự sống tuần hoàn, sức sống mãnh liệt, niềm tin yêu, sáng sủa, yêu đời .

Hình tượng cây tùng ( Tùng – Nguyễn Trãi ) hình tượng cho người quân tử …

– Tầng hàm nghĩa là gì? VD?

Xem thêm: Thủ tục đăng ký tạm trú online đơn giản nhất

3. Tầng hàm nghĩa – Là ý nghĩa ẩn kín, ý nghĩa tiềm tàng của văn bản . – VD : Mẹ và quả ( Nguyễn Khoa Điềm ) Những mùa quả mẹ tôi hái được Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng Những mùa quả lặn rồi lại mọc Như mặt trời, khi như mặt trăng . Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng : mẹ tôi . Và chúng tôi – một thứ quả trên đời Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn một thứ quả non xanh .

“ Một thứ quả non xanh ” → Con người chưa trưởng thành .

* Tìm hiểu từ VB đến tác phẩm VH .
Gv sơ đồ hóa, lý giải cho hs hiểu rõ .
III. Từ văn bản đến tác phẩm văn học Nhà văn – phát minh sáng tạo – VBVH ( mạng lưới hệ thống kí hiệu khách quan ) – người đọc – tác phẩm văn học .

* Ghi nhớ : ( sgk ) .

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Luyện tập .

IV. Luyện tập :
Hs đọc nhu yếu của sgk, suy ngẫm, vấn đáp .
Gv nhận xét, bổ trợ : “ Nơi dựa ” là bài thơ văn xuôi – bài thơ có ý thơ, ngôn từ có nhịp điệu, khác với ngôn từ văn xuôi thường thì. “ Nơi dựa ” thường chỉ những người vững mạnh mà những người yếu ớt hoàn toàn có thể tựa nương, nhờ cậy. Ở đây có sự đảo ngược : người mẹ trẻ khỏe lại “ dựa ” vào đứa con mới biết đi chập chững. Anh bộ đội dạn dày chiến trận lại “ dựa ” vào cụ già bước từng bước run rẩy trên đường …
1. Bài 1 : a. Cấu trúc giống nhau – đối xứng nhau : – Câu mở . – Câu kết . – Các nhân vật được trình diễn theo tính tương phản . b. “ Nơi dựa ” – nghĩa hàm ẩn : nơi dựa ý thức – nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa đời sống . → Khuyên tất cả chúng ta : + Phải biết sống với tình yêuvới con cháu, cha mẹ, những người bề trên .

+ Phải sống với niềm hy vọng về tương lai và lòng biết ơn quá khứ .

Hs đọc nhu yếu của sgk, suy ngẫm, vấn đáp . Gv nhận xét, bổ trợ : + Giếng cạn : giếng đã bị vùi lấp, ko còn nuớc → hòn sỏi rơi vào lòng giếng cạn thì chẳng có tiếng vang gì .

+ Thời gian qua đi, những chiếc lá khô héo rụng dần → những mảnh nhỏ cuộc sống qua quốc tế cũng xanh rồi héo úa như chiếc lá

2. Bài thơ “ Thời gian ” ( Văn Cao ) a. Câu 1,2,3,4 : Sức tàn phá của thời hạn . – Chiếc lá – ẩn dụ chỉ đời người, sự sống . – Kỉ niệm của đời người theo thời hạn – Tiếng hòn sỏi rơi vào lòng giếng cạn . – Câu thơ, bài hát → hình tượng chỉ văn học thẩm mỹ và nghệ thuật . – “ Xanh ” → Sự sống sót bất tử . → tinh khôi, tươi tắn . – “ Đôi mắt em ” – đôi mắt tình nhân → hình tượng chỉ kỉ niệm tình yêu . – “ Giếng nước ” : ko cạn → những điều trong mát ngọt lành . b. Ý nghĩa bài thơ

Thời gian xóa nhòa tổng thể, tàn phá cuộc sống con người, tàn phá sự sống. Nhưng chỉ có Văn học thẩm mỹ và nghệ thuật và kỉ niệm về tình yêu là có sức sống lâu dài hơn .

Hs đọc nhu yếu của sgk, suy ngẫm, vấn đáp . Gv nhận xét, bổ trợ : – Nơi sâu thẳm trong tâm hồn người đọc cũng là đối tuợng mà người viết tìm đến khai thác, miêu tả. Vì đối tượng người dùng sở hữu của văn học ko chỉ là hiện thực khách quan mà quan trọng hơn là tình cảm, tư tưởng của con người. : Văn học là nhân học – khoa học về con người. Nhà văn tìm vào tâm hồn chính mình để hiểu hồn người. Đó là mối quan hệ tương thông và tương đương .

– Nhà văn ko nói hết, cạn lời, cạn ý để tạo cho người đọc thời cơ tái tạo lại, tưởng tượng thêm, tâm lý rộng hơn quốc tế nghệ thuật và thẩm mỹ được nói tới trong văn bản .

3. Bài thơ : Mình và ta ( Chế Lan Viên ) a. Mối quan hệ khăng khít giữa tác giả – bạn đọc :

– Mình : bạn đọc .

– Ta: người viết.

b. Ta gửi tro, mình nhen thành lửa cháy Gửi viên đá con, mình lại dựng nên thành .

→ Quá trình từ văn bản → tác phẩm văn học trong tâm lý người đọc .