Nguyễn Thị Diễm - Khoa Ngoại CT Show Bỏng là tình trạng tổn thương da, tổ chức dưới da, cơ, xương do nhiệt, điện, hóa chất, ma sát hay bức xạ. Bài viết này không đi sâu phân loại hay mô tả tổn thương bỏng, không phân tích sâu nguyên nhân gây bỏng, cũng như không viết chi tiết các kỹ thuật chăm sóc điều dưỡng trên bệnh nhân bỏng. Nội dung bài viết nhằm giúp cho người điều dưỡng có được những kỹ năng lập kế hoạch chăm sóc tốt cho bệnh nhân bỏng. Bỏng có nhiều mức độ tổn thương nặng nhẹ khác nhau, tùy vào tác nhân gây bỏng, vị trí bỏng, diện tích bỏng, tổ chức bị tổn thương mà xử trí, điều trị và chăm sóc sao cho phù hợp, hiệu quả, không để lại di chứng, biến chứng, thậm chí tử vong. I. Các xử trí sơ cứu ban đầu khi bị bỏng bao gồm - Đưa nạn nhân ra khỏi vùng tác nhân gây bỏng. - Chú ý trang phục trên người vùng bị bỏng. Cần cởi bỏ trang phục sao cho không làm tổn thương thêm vùng da nơi bị bỏng. - Tùy vào tác nhân gây bỏng mà có cách xử trí ban đầu sao cho phù hợp:
- Đặt lên vết bỏng băng, gạc hoặc vải sạch không có lông để tránh nhiễm trùng. - Nếu bỏng nhẹ cần giữ da vùng bị bỏng khô, sạch, hạn chế tổn thương. - Nếu bỏng nặng cần chú ý bù nước, điện giải và đưa ngay đến bệnh viện. - Không dùng băng bông có lông tơ mịn để băng vết bỏng. II. Chăm sóc bệnh nhân bỏng nặng Giai đoạn Shock: diễn biến qua hai thời kỳ và kéo dài khoảng 48 giờ đầu. Thời kỳ Shock thần kinh: xuất hiện ngay sau khi bị bỏng và kéo dài trong vòng 6 giờ đầu. Nguyên nhân: do tác nhân gây bỏng kích thích vào các nơron thần kinh gây đau đớn. Lâm sàng: người bệnh hoảng hốt, kêu la, vật vã, mặt đỏ, mạch nhanh, huyết áp tăng nhẹ. Chăm sóc giai đoạn này cần chú ý giảm đau cho người bệnh, nếu cần thiết có thể dùng thuốc an thần gây ngủ. Người bệnh vật vả, kích thích nên nguy cơ dễ làm tổn thương thêm tổ chức nơi bị bỏng. Cần đặt người bệnh nằm ở tư thế an toàn cho vết bỏng. Thiết lập đường truyền tĩnh mạch tốt, chú ý bù nước, điện giải theo bilan dịch. Thời kỳ Shock bỏng: kéo dài từ 6 - 48 giờ. Người bệnh nằm lả đi, luôn kêu khát, da và niêm mạc nhợt tím, chân, tay và trán lạnh, vã mồ hôi. Huyết áp tụt, mạch nhanh, thân nhiệt giảm, buồn nôn, uống vào là nôn. Nước tiểu ngày một ít đi, đỏ đặc, có nhiều huyết cầu tố, protein, dần dần có thể bị vô niệu. Giai đoạn này đặc biệt quan tâm đến huyết động, bilan dịch và thân nhiệt người bệnh. Đặt sonde tiểu lưu, theo dõi nước tiểu và các xét nghiệm công thức máu, điện giải đồ, ure máu. Giai đoạn nhiễm độc cấp tính: kéo dài từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 15. Nguyên nhân: do hấp phụ chất độc của tổ chức do hoại tử và nhiễm khuẩn. Triệu chứng lâm sàng: người bệnh trong tình trạng kích thích, vật vã, nằm lơ mơ, tri giác sút kém, dần dần có thể bị hôn mê. Sốt cao dai dẳng từ 40 - 41oC. Đầu, mũi và chân tay lạnh, môi tím, nổi vân tím, đôi khi ửng đỏ quanh các vết bỏng. Người bệnh thở nông, không đều, đi tiểu ít dần, có khi vô niệu, mạch nhanh, nhỏ, khó bắt, chán ăn, thường nôn, bỏng nặng hay gặp chảy máu tiêu hoá do loét cấp tính. Chăm sóc giai đoạn này tương tự như Shock bỏng. Thêm vào đó là phải theo dõi tri giác, theo dõi tình trạng xuất huyết và cho người bệnh thở Oxy. Không quên chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho người bệnh. Phải đảm bảo đủ dinh dưỡng và đủ năng lượng đối với người bị bệnh bỏng (thường dùng trên 3000 Kcalo/ngày tùy vào mức độ bỏng). Giai đoạn nhiễm trùng: sốt dao động, gầy mòn, kém ăn, mất ngủ. Vết bỏng có tổ chức hạt phù nề, nhiễm khuẩn. Chăm sóc giai đoạn này chủ yếu là kháng sinh, dinh dưỡng nâng cao thể trạng. Giai đoạn hồi phục: nếu điều trị và chăm sóc kém, muộn, người bệnh suy mãn, thiếu nhiều protein thì sẽ lâm vào “vòng luẩn quẩn”. Gầy mòn, hốc hác, miếng vá da không “ăn” loét nhiều chỗ, bàn chân bị nề do suy dinh dưỡng. Do vậy, ngay từ đầu phải đặt ra vấn đề chống nhiễm trùng triệt để. Áp dụng chế độ dinh dưỡng bệnh lý cho bệnh nhân bỏng ngay từ đầu. III. Chăm sóc vết thương do bị bỏng Với nốt phỏng nhỏ để nguyên, nốt phỏng to chọc ở bờ nốt phỏng cho thoát dịch. Rửa vết bỏng: dùng nước vô khuẩn: nước cất, NaCl 0,9%. Đối với bỏng do acid: dùng dung dịch natri bicacbonat 2-3%, Đối với bỏng do kiềm: Sau khi rửa, đắp ngay các dung dịch toan như acid acetic 0,5 – 6%, amôni clorua 5%, acid boric 3%. Nếu không có dung dịch trên, dùng nước dấm, nước chanh, nước đường 20%. Băng diện bỏng với vài lớp gạc tẩm nhiều thứ thuốc: dầu cá, dầu gấc, thuốc mỡ, oxyt kẽm, cao lá sim, nghệ. Bỏng ở mặt, vùng hậu môn sinh dục thì rắc bột sous gallate de bismuth, để hở, không băng. Cần ngăn ngừa di chứng sẹo co dính vùng khớp đối với bỏng sâu: băng riêng từng ngón tay, khớp bỏng phải giữ ở tư thế dự phòng quá mức, hạn chế sẹo co dúm. Đối với những vết bỏng có mủ thì phải được cấy mủ, làm kháng sinh đồ. Vấn đề thẩm mỹ vết bỏng, hiện nay trên thị trường có sản phẩm gel silicol dán lên vết bỏng ngay sau điều trị sẽ giúp vết bỏng liền sẹo thẩm mỹ hơn. Đây là sản phẩm ngoại nhập nên giá thành khá đắt (khoảng 500 đến 600 nghìn cho một miếng dán diện tích 20 cm2). Ngoài ra có thể đắp nghệ tươi ngay sau khi vết bỏng lên da non, hạn chế vết bỏng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Đặc biệt trong suốt quá trình chăm sóc vết thương do bị bỏng phải tuyệt đối vô trùng. Hạn chế vết bỏng bị tỳ đè hay các vết bỏng tiếp xúc với nhau (nhất là ở ngón tay, ngón chân). Tin mới hơn: Tin cũ hơn: << Trang truớcTrang kế >>
Nhiệt độ khô: lửa, kim loại nóng chảy, những nguyên nhân này thường gây bỏng sâu. Nhiệt độ ướt: nước sôi, hơi nước sôi, dầu mỡ sôi.
Nhóm axit: axit sunfuric, axit clohydric, axit nitric,.. Nhóm kiềm: canxihydrôxit, natrihydrôxit,… Bỏng do hoá chất làm tổn thương da sâu, loại trừ tác nhân gây bỏng khó, khi khỏi thường để lại di chứng nặng, phức tạp. Do dòng điện: bỏng nơi tiếp xúc với dòng điện đi qua, đây là loại bỏng với diện tích nhỏ nhưng sâu. Do tia lửa điện. Tia hồng ngoại. Tia tử ngoại. Hạt cơ bản . Các nguyên nhân này có trong ánh nắng mặt trời, hàn điện.
PHÂN LOẠI BỎNGDựa vào diện tích
Dựa vào độ sâu: bỏng được chia làm hai loại: bỏng nông và bỏng sâu.Bỏng độ I: là bỏng ở lớp sừng, hay gặp khi cháy nắng. Da ửng đỏ, hơi rát, sau 2 – 3 ngày sẽ tự khỏi: lớp sừng bị bong, không để lại vết tích hoặc da có thể bị đổi màu ít. Khi bị bỏng độ I quá rộng thì có thể có phản ứng toàn thân, biểu hiện sốc, sốt, cá biệt có ca tử vong. Bỏng độ II : lớp biểu bì bị thương tổn, xuất hiện các nốt phỏng sau 1-2 giờ. Các nốt phỏng chứa dịch huyết tương, nằm giữa các tế bào gai Malpighi biểu bì. Dịch nốt phỏng ban đầu trong, sau đục dần. Dưới chỗ phỏng là một lớp tế bào đáy và rất rát. Khi lành da không để lại sẹo dúm dó. Bỏng độ III: lớp tế bào đáy bị tác nhân gây bỏng phá huỷ hoàn toàn, bỏng ăn lan đến lớp trung bì, gây hoại tử da. + Ở bỏng sâu độ III, các nốt phỏng thường bị vỡ, để lại một nền ướt màu trắng bệch hoặc vàng nhạt, sờ hay chạm tay vào không đau hoặc đau rất ít. + Bỏng độ III nếu để diễn biến tự nhiên sẽ phát triển tổ chức hạt và sẽ tạo thành sẹo. Bỏng độ IV: nhiệt phá huỷ hết lớp da ăn sâu đến lớp hạ bì, lớp cơ, xương, có chỗ cháy đen. Bỏng trung gian hay thấy do nước sôi đổ vào người ở phần có quần áo, tất… Bỏng làm hỏng hết lớp thượng bì, làm hỏng các lớp tế bào đáy nằm nông (các tế bào đáy nằm uốn lượn lên xuống). Chẩn đoán bỏng = Diện tích bỏng nói chung (diện độ sâu) – tác nhân gây bỏng / (Độ bỏng – Vị trí bỏng) Thí dụ: 40(15%) – nước sôi /(I, II, III, IV – mặt ngực, hai chi trên) DIỄN BIẾN CỦA MỘT BỎNG NẶNGBỏng được coi là nặng khi : + Bỏng từ độ II trở lên. + Diện tích bỏng : ở trẻ em > 10% ; ở người lớn > 30%. Diễn biến của một bỏng nặng tiến triển qua bốn giai đoạn:
Thời kỳ sốc thần kinh : xuất hiện ngay sau khi bị bỏng và kéo dài trong vòng 6 giờ đầu. + Nguyên nhân: do tác nhân gây bỏng kích thích vào mặt đoạn thần kinh gây đau đớn. + Lâm sàng: người bệnh hoảng hốt, kêu la, vật vã, mặt đỏ, mạch nhanh, huyết áp tăng nhẹ. Thời kỳ sốc bỏng: kéo dài từ 6 – 48 giờ. + Người bệnh nằm lả đi, luôn kêu khát, da và niêm mạc nhợt tím, chân tay lạnh, vã mồ hôi lạnh ở trán. Huyết áp tụt, mạch nhanh, thân nhiệt giảm, buồn nôn, uống vào là nôn. Nước tiểu ngày một ít đi, đỏ đặc, có nhiều huyết cầu tố, protein, dần dần có thể bị vô niệu.
Nguyên nhân: do hấp phụ chất độc của tổ chức do hoại tử và nhiễm khuẩn. Triệu chứng lâm sàng: người bệnh trong tình trạng kích thích, vật vã, nằm lơ mơ, tri giác hiểu biết sút kém. Dần dần có thể bị hôn mê. Sốt cao dai dẳng đến 40 – 41oC. Đầu, mũi và chân tay lạnh, môi tím, nổi vân tím, đôi khi ửng đỏ quanh các vết bỏng Người bệnh thở nông, không đều, đi tiểu ít dần, có khi vô niệu, mạch nhanh yếu, chán ăn, thường nôn, bỏng nặng hay gặp chảy máu tiêu hoá do loét cấp tính.
SƠ CỨU BỎNG
+ Trung hoà axit bằng dung dịch natribicacbonat 1- 2%, nước xà phòng, nước vôi nhì 5%… + Trung hoà kiềm dùng: axit axetic 6%, amôni clorua (NH4CL) dung dịch 5%, axit boric dung dịch 3%, hoặc nước giấm, nước chanh, nước đường.
KẾ HOẠCH CHĂM SÓCNhận địnhTình trạng toàn thân
+ về tinh thần: xem có tỉnh hay không? + Quan sát da, niêm mạc: xem da có xanh tái không, niêm mạc có nhợt nhạt không? + Nhận định về dấu hiệu sinh tồn. + Nhận định về lượng nước tiểu trong 8 giờ, 16 giờ, 24 giờ.
+ về tinh thần: xem người bệnh có mệt mỏi không? + Nhận định xem có sốt cao không? + Nhận định vẻ mặt: môi có khô, lưỡi có bẩn hay không? + Nhận định về nước tiểu? Nhận định nơi da bị bỏng
Những vấn đề cần chăm sóc
Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chăm sócPhòng chống sốc
+ Morphinclohydrat. + Phenobacbitan. + Seduxen. + Aminazin (dùng cho trẻ em).
Thực hiện y lệnh của thầy thuốc và lấy máu làm xét nghiệm: thông thường các xét nghiệm làm trong bỏng là: CTM, điện giải đồ, urê huyết, nhóm máu, hematocrit. Chăm sóc vết bỏng
+ Dùng nước vô khuẩn: nước cất, NaCl 0,9%. + Đối với bỏng do axit: dùng dung dịch natri bicacbonat 2-3%, nước vôi nhì 5%… + Đối với bỏng do kiềm: Sau khi rửa, đắp ngay các dung dịch toan như axit axêtic 0,5 – 6%, amôni clorua 5%, axit boric 3%. Nếu không có dung dịch trên, dùng nước dấm, nước chanh, nước đường 20%.
Chăm sóc tổng quát + Phòng bệnh cần phải giữ sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè, ấm và tránh gió lùa vào mùa đông và phải được khử khuẩn thường xuyên. + Khăn trải giường và quần áo người bệnh cần phải được sát khuẩn. + Giữ cho da được sạch sẽ nhất là vùng bộ phận sinh dục. + Nếu có đặt ống thông niệu đạo bàng quang cần tránh nhiễm khuẩn ngược dòng. + Tránh loét: dùng đệm chống loét, lay trở, xoa bột tan vào các vùng tỳ đè. + Vệ sinh răng miệng hằng ngày.
Giáo dục sức khỏe
Đánh giáViệc chăm sóc được coi là có kết quả khi:
|