Chuẩn chức danh nghề nghiệp là gì? Cách ghi chức danh nghề nghiệp theo nghề nghiệp ra sao? Tiêu chuẩn và mã số hạng chức danh nghề nghiệp được quy định ra sao? Cách xếp lương theo chức danh nghề nghiệp mới nhất có gì thay đổi không? Mời quý học viên cùng tìm hiểu thông tin về các loại chức danh nghề nghiệp qua bài viết dưới đây Show
Mục lục
1 Chức danh nghề nghiệp là gì?Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ chuyên môn và năng lực chuyên môn của viên chức trong từng lĩnh vực chuyên môn (theo khoản 1 Điều 8 Luật Viên chức 2010). Điều này được dùng làm căn cứ để thực hiện công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Hạng chức danh nghề nghiệp đơn vị sự nghiệp là gì?Hạng chức danh nghề nghiệp là cấp độ thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp. Trong quá trình làm việc, viên chức sẽ không ngừng được thăng hạng lên vị trí cao hơn để hưởng những cơ chế, phúc lợi tốt hơn. Việc thăng hạng chức danh nghề nghiệp là quá trình viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh nghề nghiệp ở hạng cao hơn trong cùng một lĩnh vực. Các hạng chức danh nghề nghiệp sẽ được căn cứ theo mức độ phức tạp của công việc trong cùng một lĩnh vực sự nghiệp sẽ được phân loại từ cao xuống thấp. Cụ thể như sau:
Ví dụ về hạng chức danh nghề nghiệp: Giáo viên tiểu học có 3 hạng là hạng I, hạng II và hạng III. Giáo viên; Hướng dẫn viên văn hóa có 3 hạng là hạng II, hạng III, hạng IV. Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là gì?Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một trong những tiêu chuẩn để tuyển dụng viên chức. Cụ thể, theo Điều 20 Luật Viên chức, viêc tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Vì thế, bộ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức bao gồm các nội dung sau:
Danh mục mã chức danh nghề nghiệp 2022Mỗi chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được quy định bởi những mã số riêng. Mã số hạng chức danh nghề nghiệp được sử dụng làm căn cứ xây dựng, quản lý viên chức theo từng ngành nghề, chuyên môn và cấp cập phù hợp. Với từng ngành nghề sẽ được chia thành từng ngạch chức danh nghề nghiệp khác nhau. Cụ thể đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp sẽ được chia thành 5 bảng mã ngạch chính như sau:
Mỗi một hạng chức danh nghề nghiệp sẽ được quy định bởi một mã ngạch chức danh nghề nghiệp khác nhau. Quý học viên có thể theo dõi danh mục chức danh nghề nghiệp tại đây. 2 Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp là gì?Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp là việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức. Việc bổ nhiệm có thể là bổ nhiệm sang tên ngạch/chức danh nghề nghiệp tương ứng hoặc thăng hạng lên ngạch chức danh nghề nghiệp cao hơn. Mỗi loại bổ nhiệm sẽ được quy định cụ thể trong từng công văn bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp riêng. Thay đổi chức danh nghề nghiệpThay đổi chức danh nghề nghiệp có nghĩa là việc viên chức được bổ nhiệm vào một chức danh nghề nghiệp khác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đang đảm nhiệm hiện tại. Thay đổi chức danh nghề nghiệp quy định tại Điều 29 Nghị định 115/2020. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau:
Thăng hạng chức danh nghề nghiệpKhi viên chức được bổ nhiệm giữ hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp thì được gọi là Thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp được quy định tại Thông tư 115/2020/NĐ- CP. Cụ thể như sau: Điều 42 Nghị định 115/2020 Quy định Bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách trúng tuyển trong kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức thực hiện việc bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển như sau:
Việc xếp lương ở chức danh nghề nghiệp mới bổ nhiệm thực hiện theo quy định hiện hành mới nhất. Hạng chức danh nghề nghiệp đơn vị sự nghiệp3 Hướng dẫn xếp lương theo chức danh nghề nghiệpCách xếp lương cho viên chức và người lao động chịu sự điều chỉnh của Nghị định 204/2004/NĐ-CP quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nguyên tắc xếp lương, trả lương và thực hiện chế độ tiền lương theo chức danh nghề nghiệp như sau:
Nguyên tắc trả lương: Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp/ hỗ trợ và từ các nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị. Về mức lương cụ thể của từng chức danh nghề nghiệp, quý học viên tham khảo các bảng phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP để nắm rõ hơn. Như vậy, thông qua bài viết này chúng ta đã hiểu rõ hơn về chức danh nghề nghiệp. Mọi thắc mắc về khóa học và cấp chứng chỉ chức danh nghề nghiệp quý anh chị học viên vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí. Chúc các bạn thành công! Chức danh nghề nghiệp là gì?Theo khoản 1 Điều 8 Luật Viên chức năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019) thì: "Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực nghề nghiệp."
Viên chức sự nghiệp là gì?– Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV là gì?Chức danh nghề nghiệp hạng IV là hạng thấp nhất trong lĩnh vực giáo dục, được quy định cho hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp hạng 4 là: Đáp ứng các tiêu chuẩn chung về phẩm chất đạo đức lĩnh vực mình hoạt động.
Chức danh nghề nghiệp viên chức ghi như thể nào?Hàng chức danh nghề nghiệp viên chức đã được quy định tại Điều 3 Nghị định 29/2012/NĐ-CP, theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II, hạng III và hạng IV.
|