Has been ving là thì gì năm 2024

Khi học tiếng Anh, người học cần hiểu và vận dụng linh hoạt các loại thì để thể hiện điều mình muốn nói, trong số đó có thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Trong bài viết này, tác sẽ cung cấp những điểm ngữ pháp cơ bản liên quan đến loại thì này, ví dụ cách sử dụng, cách chia động từ, dấu hiện nhận biết… Nắm được những nội dung này, người học sẽ có thể sử dụng thành thạo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn và không bị nhầm lẫn với các loại thì khác.

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present Perfect Continuous) là gì?

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present Perfect Continuous) là thì được sử dụng để diễn tả các hành động/sự việc đã xảy ra trong quá khứ, và nhấn mạnh vào sự kéo dài không bị ngắt quãng của chúng đến hiện tại. Ở hiện tại, các hành động này có thể vẫn đang tiếp tục diễn ra hoặc đã ngừng lại.

Hãy cùng phân tích ví dụ sau:

My name is Michael. I am a teacher at ZIM English center. I have been working here for 2 years. Because of the COVID-19 pandemic, I have been staying at home and teaching online since the beginning of May this year. It is great that I have got a good job to support my family during this difficult time.

(Dịch: Tên tôi là Michael. Tôi là một giáo viên ở trung tâm Anh Ngữ ZIM. Tôi đã làm việc ở đây được hai năm rồi. Vì dịch COVID-19, tôi đã phải ở nhà và dạy online kể từ đầu tháng Năm năm nay. Thật là may mắn khi tôi đã tìm được một công việc tốt để hỗ trợ gia đình tôi trong suốt thời kỳ khó khăn này.)

Trong ví dụ trên, những hành động và trạng thái đang tồn tại ở hiện tại hoặc để diễn đạt một sự thật trong thực tế được chia theo thì hiện tại đơn:

  • My name is Michael.
  • I am a teacher at ZIM center.
  • It is great.

Ngoài ra, có một hành động đã xảy ra vào một thời điểm không xác định trong quá khứ, đã chấm dứt trong quá khứ, nhưng có kết quả nhìn thấy được ở hiện tại được chia theo thì hiện tại hoàn thành:

  • I have got a good job.

Cũng trong ví dụ này, những hành động và trạng thái có điểm bắt đầu trong quá khứ và vẫn tiếp tục ở hiện tại lại có cách chia thì và thể động từ hoàn toàn khác.

  • I have been working here for 2 years. (Tôi đã làm việc ở đây được 2 năm, và tôi vẫn đang làm việc ở đây.)
  • I have been staying at home and teaching online since the beginning of May this year. (Tôi đã ở nhà và dạy online kể từ đầu tháng Năm năm nay, và hiện tại tôi vẫn đang ở nhà và dạy online.)

Trong tiếng Việt, khái niệm “thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn” có thể nói là không tồn tại. Thay vào đó, tiếng Việt sử dụng các thành phần khác trong câu như một số trạng từ: kể từ khi, kể từ năm, được bao nhiêu năm,… hoặc phụ từ: đã, rồi, chưa,… để thể hiện một hành động bắt đầu từ quá khứ và còn tiếp tục trong hiện tại. Ngoài ra, tiếng Việt cũng sử dụng một số trạng từ: suốt, liên tục,… để nhấn mạnh vào tính liên tục kéo dài của hành động.

  • Chúng mình đã học bài liên tục được hơn 2 tiếng rồi. (We have been studying for 2 hours.)
  • Tôi đã nghĩ về em suốt kể từ khi chúng ta gặp nhau lần đầu. (I have been thinking about you since the first time we met.)

Tuy nhiên, trong Tiếng Việt, phó từ “đã” cũng được sử dụng để diễn tả những hành động kết thúc trong quá khứ, tương ứng với thì quá khứ đơn trong tiếng Anh.

Tôi đã đến Pháp vào năm 2000. (I went to France in 2000.)

Từ đó có thể thấy rằng trong tiếng Việt, khái niệm thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn phụ thuộc nhiều vào các phó từ như “đã, rồi, chưa” trong khi tiếng Anh có cách chia động từ riêng cho thì này. Vì vậy, người học có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phân biệt giữa thì quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành tiếp diễn nếu lạm dụng việc dịch câu tiếng Anh sang Tiếng Việt với phó từ “đã”.

Theo quan điểm của tác giả, cần tiếp cận thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn hoàn toàn từ khía cạnh ngôn ngữ thứ hai (Second Language) và hạn chế việc đối chiếu với ngôn ngữ đầu tiên (First Language), cụ thể là Tiếng Việt.

Has been ving là thì gì năm 2024
Cấu trúc thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present Perfect Continuous).

Câu khẳng định: S + have/has + been + V-ing (Viết tắt: S’ve been + V-ing hoặc S’s been + V-ing)

Ví dụ: I’ve been waiting for you for 2 hours.

Câu phủ định: S+ have/has + not + been + V-ing (Viết tắt: S haven’t/hasn’t been + V-ing)

Ví dụ:

  • It hasn’t been raining since 6pm.
  • He has not been smoking lately.

Câu nghi vấn / Câu hỏi Yes/No: Have/Has + S + been + V-ing?

Ví dụ:

  • Have you been seeing each other recently?
  • Has he been studying English since 2010?

Câu nghi vấn / Câu hỏi WH-: WH- + have/has + S + been + V-ing?

Ví dụ:

  • What have you been doing all this time?
  • How long has he been feeling ill?
    Xem thêm: Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (Past perfect continuous).

Cách chia động từ trong thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn có sự khác biệt rõ ràng trong cách chia động từ đối với danh từ số ít hay số nhiều với ngôi thứ khác nhau. Ngoài ra, ở thì này, động từ to-be không được sử dụng làm động từ chính của câu. Bảng sau đây sẽ liệt kê cách chia động từ của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn:

Has been ving là thì gì năm 2024

*Lưu ý: Ngôi thứ ba số ít được sử dụng để chia động từ với những danh từ số ít hoặc danh từ không đếm được.

Cách dùng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Has been ving là thì gì năm 2024
Cách sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn chỉ được dùng để diễn tả các hành động, sự việc xảy ra trong quá khứ kéo dài liên tục đến hiện tại. Ngoài ra, sự việc có thể vẫn đang tiếp diễn tại thời điểm nói và có khả năng vẫn sẽ tiếp tục trong tương lai.

Ví dụ: My neighbors have been singing karaoke for 2 hours. (Những người hàng xóm của tôi đã hát karaoke được hai tiếng rồi.)

Trong ví dụ này, hành động “hát karaoke” đã xảy ra liên tục từ quá khứ đến thời điểm nói ở hiện tại và có thể vẫn đang tiếp tục diễn ra mà chưa có dấu hiệu chấm dứt.

Một vài ví dụ tương tự:

  • This problem has been going on since he took up this position. (Vấn đề này đã diễn ra kể từ khi anh ấy đảm nhận vị trí này.)
  • John has been working at his company for 8 years. ( John đã làm việc ở công ty của anh ấy được 8 năm rồi.)
  • Scientists have been researching into cures for cancer for decades. ( Các nhà khoa học đã nghiên cứu các phương thuốc điều trị ung thư nhiều thập kỷ qua.)

Lưu ý:

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn không được sử dụng với các động từ chỉ xảy ra tại một thời điểm và không thể kéo dài (VD: start – bắt đầu; stop – ngừng lại). Trong tình huống này, thì hiện tại hoàn thành sẽ được sử dụng

Cách dùng đúng: It has stopped raining since 6 pm. (Trời đã hết mưa từ lúc 6 giờ tối.)

Cách dùng sai: It has been stopping raining since 6pm. Vì hành động “stop” (dừng lại) không thể kéo dài qua một quãng thời gian.

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn diễn tả một hành động kéo dài liên tục từ quá khứ đến hiện tại. Vì vậy, thì này không được sử dụng để miêu tả các trải nghiệm (hành động đã được thực hiện chưa, hoặc đã được bao nhiêu lần từ quá khứ đến hiện tại) như thì hiện tại hoàn thành.

Cách dùng đúng: I have received my first shot of the COVID vaccine. (Tôi đã nhận được mũi tiêm đầu tiên của vacxin COVID.)

Cách dùng sai: I have been receiving my first shot of the COVID vaccine.

Ở ví dụ này, người nói muốn thể hiện ý xác nhận việc “nhận được mũi tiêm đầu tiên của vacxin COVID” là trải nghiệm đã xảy ra một lần trong quá khứ. Việc nhận mũi vacxin đầu tiên chỉ có thể xảy ra một lần tại một thời điểm cố định nên không thể kéo dài đến hiện tại.

Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Since + mốc thời gian

  1. Since he became a father, he has been working very hard. (Từ khi anh ấy trở thành một người cha, anh ấy đã làm việc rất chăm chỉ.)
  2. Since 2019, the government has been fighting against the COVID-19 pandemic. (Từ năm 2019, chính phủ đã chiến đấu chống lại dịch COVID-19.)

*Lưu ý: Nếu sau ‘since’ là một mệnh đề, động từ cần được chia theo thì quá khứ đơn. Bên cạnh đó, ‘since’ cũng là một liên từ để thể hiện mối quan hệ nguyên nhân kết quả, đối với cách dùng này thì không áp dụng quy tắc giống với ‘since + mốc thời gian’.

For + khoảng thời gian

  1. He has been writing novels for 40 years. (Ông đã viết tiểu thuyết được 40 năm rồi.)
  2. For 10 years, I have been studying English. (Trong 10 năm, tôi đã học tiếng Anh.)

Until now / Up to now / So far

  1. Up until now, They have been releasing more than 40 albums. (Tính đến nay, họ đã ra mắt được hơn 40 album.)
  2. We haven’t been doing much work so far. (Chúng ta đã không làm được nhiều việc tính đến nay.)

Over the past/the last + số + years

  1. Over the last 10 years, the government has been working on a solution to urban traffic congestion. (Trong 10 năm qua, chính phủ đã cố gắng tìm ra giải pháp cho hiện tượng ùn tắc giao thông đô thị.)
  2. Our company has been making huge profits in the past 2 years. (Công ty chúng tôi đã liên tục tạo ra được lợi nhuận to lớn trong 2 năm trở lại đây.)

Recently / In recent years / Lately

  1. In recent years, poachers have been hunting elephants for their tusks. (Trong những năm gần đây, những kẻ săn bắn trái phép đã săn voi để lấy ngà của chúng.)
  2. Recently, the pandemic has been spreading across the country. (Gần đây, dịch bệnh đã lan ra khắp quốc gia.)

Already

  1. We have been working out for 2 hours already. (Chúng ta đã tập thể dục được hai tiếng rồi.)
  2. We have been discussing this problem for an hour already. ( Chúng ta đã bàn về vấn đề này được một tiếng rồi). (Các trạng từ mang ý diễn đạt sự liên tục, kéo dài)
  3. They have been playing games all day long. (Chúng đã chơi game cả ngày.)

All day/week/month (long)

I have been planning to do this all week long. (Tôi đã lên kế hoạch để làm việc này cả tuần nay rồi.)

Round-the-clock/Non-stop

  1. The doctors have been working round-the-clock to take care of COVID-19 patients. (Các bác sĩ đã làm việc liên tục cả ngày để chăm sóc bệnh nhân COVID-19.)
  2. He has been drinking non-stop for 3 hours. (Anh ấy đã uống rượu suốt trong 3 tiếng.)

Lưu ý: Các dấu hiệu trên cũng có thể là dấu hiệu của thì hiện tại hoàn thành. Như đã nói ở phần trên, sự khác biệt chủ yếu giữa hai thì không nằm ở các dấu hiệu của thì trong một câu, mà ở mục đích truyền đạt của người nói/viết, và ấn tượng của thì mang lại cho người nghe/đọc.

Một số dấu hiệu như : “never” – chưa bao giờ; “ever” – đã từng ; “before” – trước đây; “yet” – chưa, là các dấu hiệu đặc trưng cho thì hiện tại hoàn thành. Trong khi đó, Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, vì không thể diễn tả những trải nghiệm đã kết thúc trong quá khứ, rất ít khi mang các dấu hiệu này.

Với thì Hiện tại hoàn thành, chúng ta có thể nói:

VD:

  1. I have never seen Fuji mountain in real life before. (Tôi chưa bao giờ thấy núi Phú Sĩ ngoài đời trước đây.)
  2. Have you ever eaten sushi before? (Bạn đã từng ăn sushi trước đây chưa?)
  3. John hasn’t done his homework yet. (John vẫn chưa làm bài tập về nhà.)

Tuy nhiên, chúng ta không thể sử dụng cách nói tương tự với thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn:

  1. Sai: I have never been seeing Fuji mountain in real life before.
  2. Sai: Have you ever been eating sushi before?
  3. Sai: John hasn’t been doing his homework yet.

Phân biệt thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Điểm giống nhau: Thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn đều thể hiện được tính kết nối giữa hành động, sự việc xảy ra trong quá khứ với hiện tại.

Điểm khác nhau: Điểm khác nhau then chốt giữa hai thì này nằm ở ấn tượng tạo ra cho người nghe/đọc. Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh vào tính liên tục, kéo dài của hành động sự việc, trong khi thì hiện tại hoàn thành nhấn mạnh vào sự hoàn tất của hành động, sự việc và kết quả của nó thấy được ở hiện tại.

Xét ví dụ:

  1. We have worked on this project.
  2. We have been working on this project.

Cả hai câu đều thể hiện được hành động “làm việc” đã xảy ra trước thời điểm nói. Tuy nhiên, câu có động từ chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn tạo được ấn tượng rằng hành động “làm việc” đã diễn ra liên tiếp không ngừng nghỉ cho đến hiện tại, và có thể vẫn đang diễn ra (chưa hoàn tất) ở thời điểm nói.

Trong khi đó, câu có động từ chia theo thì hiện tại hoàn thành chỉ có vai trò xác nhận hành động “làm việc” đã có xảy ra trong quá khứ, không thể hiện được hành động này được thực hiện liên tiếp hoặc vẫn đang tiếp diễn ở hiện tại.

Xem thêm: Phân biệt thì quá khứ đơn – hiện tại hoàn thành - hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

Bài tập thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn

Bài tập 1: Dựa vào dấu hiệu của những câu đã cho sẵn, hoàn thành những loại câu còn trống với từ phù hợp.

Khẳng định

Phủ định

Câu hỏi Yes - No

I

I have been doing homework

  1. I haven’t been doing homework
  1. Have I been doing homework?

you

You have been waiting

3)

4)

he

5)

He hasn’t been smoking.

6)

she

7)

8)

Has she been teaching?

it

It has been raining.

9)

we

11)

12)

Have we been playing?

you

13)

You haven’t been working

14)

they

15)

16)

Have our neighbors been singing?

I

I have been writing to him.

17)

18)

she

Jane has been looking for a job.

19)

20)

Bài tập 2: Chọn đáp án đúng dựa trên ngữ cảnh được cho trước.

1. Since 2000, the agency _________ thousands of travel arrangements successfully.

  1. Makes
  1. Made
  1. Is making
  1. has been making

2. I ______________ this movie before.

  1. have seen
  1. have been seeing
  1. saw
  1. see

3. John _________ to learn Japanese since 2019.

  1. Starts
  1. Is starting
  1. Has been starting
  1. Has started

4. Over the last few months, the government ____________ many vaccine donations from other countries.

  1. received
  1. has received
  1. has been receiving
  1. both B&C are correct

5. John _________ smoking recently.

  1. has been stopping
  1. has stopped
  1. stops
  1. is stopping

6.______ nonstop for 8 hours already?

  1. Did you work
  1. Have you worked
  1. Have you been working
  1. Both B&C are correct

7. John _______ at the party yet.

  1. didn’t arrive
  1. has not arrived
  1. hasn’t been arriving
  1. Both B&C are correct.

8. Recently, there __________ more and more COVID-19 positive cases.

  1. are
  1. were
  1. have been
  1. have been being

Bài tập 3: Tạo câu với những từ cho sẵn:

1. Since 2000, the company/produce/hundreds/household appliances.

2. The government/work on/environmental project/for years.

3. It/rain/since/John/arrive/his company.

4. We/climb/this mountain/non-stop/2 hours.

5. Scientists/experiment/the new vaccine/for months.

6. Michael and Jane/argue/each other/for an hour.

7. She/wait/her husband’s return/ever since/he/join/the military force.

8. Have/you/hide/problem/from me/for all this time?

Bài tập 4: Dịch những câu sau sang tiếng Anh

1. Chúng ta đã lái xe suốt 2 tiếng rồi nhưng vẫn chưa đến được buổi tiệc.

2. Tôi nghĩ chúng ta nên về thôi. Chúng ta đã đợi ở đây được hơn 2 tiếng rồi.

3. Các nhà khoa học đã nghiên cứu vấn đề này suốt 1 năm qua.

4. Mấy đứa trẻ đã chơi với nhau trước sân được hơn 1 tiếng rồi.

5. Có phải bạn đã viết thư cho anh ấy suốt thời gian qua không?

6. Bạn đã thức trắng suốt đêm qua à?

7. Bạn đã làm gì suốt thời gian qua vậy?

8. Anh ấy đã xem chương trình TV này suốt kể từ khi anh ấy vào đại học.

Đáp án và giải thích

Bài tập 1:

1. I haven’t been doing homework.

Chủ ngữ ngôi thứ nhất nên trợ động từ cần dùng là have, câu phủ định cần thêm not, động từ chính do được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been doing.

2. Have I been doing homework?

Câu hỏi yes-no nên cần đưa trợ động từ have lên đầu câu.

3. You haven’t been waiting.

Chủ ngữ ngôi thứ hai nên trợ động từ cần dùng là have, câu phủ định cần thêm not, động từ chính wait được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been waiting.

4. Have you been waiting?

Câu hỏi yes-no nên cần đưa trợ động từ have lên đầu câu.

5. He has been smoking.

Chủ ngữ ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ cần dùng là has, động từ chính smoke được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been smoking.

6. Has he been smoking?

Câu hỏi yes-no nên cần đưa trợ động từ has lên đầu câu.

7. She has been teaching.

Chủ ngữ ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ cần dùng là has, động từ chính teach được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been teaching.

8. She hasn’t been teaching.

Chủ ngữ ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ cần dùng là has, câu phủ định cần thêm not.

9. It hasn’t been raining.

Chủ ngữ ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ cần dùng là has, câu phủ định cần thêm not, động từ chính rain được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been raining.

10. Has it been raining?

Câu hỏi yes-no nên cần đưa trợ động từ Has lên đầu câu.

11. We have been playing.

Chủ ngữ số nhiều nên trợ động từ cần dùng là have, động từ chính play được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been playing.

12. We haven’t been playing.

Chủ ngữ số nhiều nên trợ động từ cần dùng là have, câu phủ định cần thêm not, động từ chính play chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been playing.

13. You have been working.

Chủ ngữ ngôi thứ hai nên trợ động từ cần dùng là have, động từ chính work được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been working.

14. Have you been working?

Câu hỏi yes-no nên cần đưa trợ động từ Have lên đầu câu.

15. Our neighbors have been singing.

Chủ ngữ số nhiều nên trợ động từ cần dùng là have. động từ chính sing được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been singing.

16. Our neighbors haven’t been singing.

Chủ ngữ số nhiều nên trợ động từ cần dùng là have, câu phủ định cần thêm not, động từ chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been singing.

17. I haven’t been writing to him.

Chủ ngữ ngôi thứ nhất nên trợ động từ cần dùng là have, câu phủ định cần thêm not, động từ chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been writing.

18. Have I been writing to him?

Câu hỏi yes-no nên cần đưa trợ động từ have lên đầu câu.

19. Jane hasn’t been looking for a job.

Chủ ngữ ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ cần dùng là has, câu phủ định cần thêm not, động từ look chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn thành been looking.

20. Has Jane been looking for a job?

Câu hỏi yes-no nên cần đưa trợ động từ has lên đầu câu.

Bài tập 2

1. D

Dựa vào dấu hiệu “Since 2000”, người học cần chọn đáp án có động từ sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn là “has been making”.

2. A

Dấu hiệu “before” thể hiện mặt nghĩa xác nhận có trải nghiệm trong quá khứ liên quan đến ngữ cảnh ở hiện tại. Đây là dấu hiệu đặc trưng của thì hiện tại hoàn thành, không phải của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, vì vậy người học cần chọn đáp án “has seen”.

3. D

Dấu hiệu “since 2019” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Tuy nhiên, động từ start – bắt đầu là một hành động diễn ra vào một thời điểm, không thể là một hành động xảy ra liên tục kéo dài từ quá khứ đến hiện tại. Vì vậy, người học cần chọn đáp án có động từ được chia thì hiện tại hoàn thành “has started”.

4. D

Dấu hiệu “Over the last few months” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ “receive” theo cả hai thì này tùy theo mục đích diễn đạt. Nếu sử dụng thì hiện tại hoàn thành, câu sẽ thể hiện sự xác nhận thông tin có nhận vaccine trong quá khứ. Nếu sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, câu sẽ thể hiện hành động nhận xảy ra liên tục, xuyên suốt từ quá khứ đến hiện tại, và vẫn đang tiếp tục nhận trong hiện tại.

5. B

Dấu hiệu “recently” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Tuy nhiên, động từ stop – bắt đầu là một hành động diễn ra vào một thời điểm, không thể là một hành động xảy ra liên tục kéo dài từ quá khứ đến hiện tại. Vì vậy, người học cần chọn đáp án có động từ được chia thì hiện tại hoàn thành “has stopped”.

6. D

Các dấu hiệu “nonstop”; “for 8 hours” và “already” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ “work” theo cả hai thì này tùy theo mục đích truyền đạt.

Nếu diễn đạt theo thì hiện tại hoàn tiếp diễn, người hỏi thể hiện bản thân tin rằng đối tượng “you” vẫn sẽ tiếp tục làm việc sau đó, trong khi câu hỏi với thì hiện tại hoàn thành chỉ đóng vai trò xác nhận thông tin “đã có làm việc liên tục trong 8 tiếng”, không thể hiện việc người hỏi tin rằng đối tượng “you” sẽ tiếp tục làm việc hay không.

7. B

Dấu hiệu “yet” thể hiện mặt nghĩa xác nhận chưa có trải nghiệm trong quá khứ liên quan đến ngữ cảnh ở hiện tại. Đây là dấu hiệu đặc trưng của thì hiện tại hoàn thành, không phải của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, vì vậy người học cần chọn đáp án “has not arrived”.

Ngoài ra, người học cũng lưu ý động từ “arrive” – đến nơi không phải là một hành động diễn ra vào một thời điểm, không thể là một hành động xảy ra liên tục kéo dài từ quá khứ đến hiện tại, và vì vậy, không thể được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

8. C

Dấu hiệu “recently” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Tuy nhiên, động từ “to-be” không thể được chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, vì vậy người học chỉ có thể chia động từ này theo thì hiện tại hoàn “have been”.

Bài 3

1. Since 2000, the company has produced hundreds of household appliances.

Hoặc

Since 2000, the company has been producing hundreds of household appliances.

Dấu hiệu “Since 2000” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ chính “produce” theo cả 2 thì tùy vào mục đích truyền đạt. Chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ là “has”.

Câu có động từ chia theo thì hiện tại hoàn thành sẽ mang tính xác nhận công ty có sản xuất hàng trăm mặt hàng gia dụng kể từ 2000 đến hiện tại.

Câu có động từ chia theo thì hiện tại hoàn tiếp diễn sẽ thể hiện việc sản xuất các mặt hàng gia dụng diễn ra liên tục (VD: chỉ sản xuất mặt hàng này mà không chuyển sang sản xuất các mặt hàng khác) kể từ năm 2000 đến hiện tại, và việc sản xuất này vẫn đang tiếp diễn ở hiện tại.

2. The government has worked on this environmental project for years.

Hoặc

The government has been working on this environmental project for years.

Dấu hiệu “for years” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ chính “produce” theo cả 2 thì tùy vào mục đích truyền đạt. Chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ là “has”.

Câu có động từ chia theo thì hiện tại hoàn thành sẽ mang tính xác nhận chính phủ có bỏ công sức vào dự án môi trường trong nhiều năm.

Câu có động từ chia theo thì hiện tại hoàn tiếp diễn sẽ thể hiện việc bỏ công sức này diễn ra liên tục (VD: không dành công sức cho các dự án khác) qua nhiều năm, và việc dành công sức này vẫn đang tiếp diễn ở hiện tại.

3. It has rained since John arrived at his company.

Hoặc

It has been raining since John arrived at his company.

Dấu hiệu “since John arrived at his company” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ chính “rain” theo cả 2 thì tùy vào mục đích truyền đạt. Chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ là “has”.

Nếu chỉ muốn xác nhận thông tin “đã có mưa từ lúc John đến công ty đến thời điểm nói ở hiện tại”, người học có thể chia theo thì hiện tại hoàn thành.

Nếu muốn thể hiện cơn mưa kéo dài liên tục từ lúc John đến công ty, và hiện tại vẫn có thể đang mưa, người học có thể chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

4. We have climbed this mountain non-stop for 2 hours.

Hoặc

We have been climbing this mountain non-stop for 2 hours.

Các dấu hiệu “non-stop” và “for 2 hours” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ chính “climb” theo cả 2 thì tùy vào mục đích truyền đạt. Chủ ngữ là số nhiều nên trợ động từ là “have”.

Nếu chỉ muốn xác nhận thông tin “đã leo núi liên tục trong 2 tiếng”, và không diễn tả việc vẫn sẽ tiếp tục leo núi (VD: có thể đã leo núi xong), người học có thể chia theo thì hiện tại hoàn thành.

Nếu muốn thể hiện rằng việc leo núi đã liên tục diễn ra suốt 2 tiếng và vẫn có thể chưa chấm dứt ở hiện tại, người học sẽ sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

5. Scientists have experimented the new vaccine for months.

Hoặc

Scientists have been experimenting the new vaccine for months.

Dấu hiệu “for months” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ chính “experiment” theo cả 2 thì tùy vào mục đích truyền đạt. Chủ ngữ là số nhiều nên trợ động từ là “have”.

Nếu chỉ muốn xác nhận thông tin “đã có việc thử nghiệm vaccine”, người học có thể chia theo thì hiện tại hoàn thành.

Nếu muốn thể hiện ý “thử nghiệm vaccine mới liên tục trong nhiều tháng, và hiện tại có thể vẫn đang thử nghiệm (chưa thử nghiệm xong)”, người học có thể chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

6. Michael and Jane have argued with each other for an hour.

Hoặc

Michael and Jane have been arguing with each other for an hour.

Dấu hiệu “for an hour” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ chính “argue” theo cả 2 thì tùy vào mục đích truyền đạt. Chủ ngữ là số nhiều nên trợ động từ là “have”.

Nếu chỉ muốn xác nhận thông tin ”đã có cãi nhau trong một tiếng”, người học có thể chia theo thì hiện tại hoàn thành.

Nếu muốn thể hiện ý “đã cãi nhau liên tục trong một tiếng, và hiện tại vẫn đang cãi nhau”, người học có thể chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

7 She has waited for her husband’s return ever since he joined the military force.

Hoặc

She has been waiting for her husband’s return ever since he joined the military force.

Dấu hiệu “since he joined the military force” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ chính “wait” theo cả 2 thì tùy vào mục đích truyền đạt. Chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ là “has”.

Nếu chỉ muốn xác nhận thông tin “đã có việc mong chờ sự trở lại của người chồng kể từ khi anh anh vào quân đội”, người học có thể chia theo thì hiện tại hoàn thành.

Nếu muốn thể hiện ý “chờ đợi liên tục, suốt kể từ khi người chồng vào quân đội, và hiện tại có thể vẫn đang mong chờ”, người học có thể chia theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

8. Have you hidden your problems from me for all this time?

Hoặc

Have you been hiding your problems from me for all this time?

Dấu hiệu “for all this time” là dấu hiệu của cả thì hiện tại hoàn thành và thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Người học có thể chia động từ chính “hide” theo cả 2 thì tùy vào mục đích truyền đạt. Chủ ngữ là ngôi thứ hai nên sử dụng trợ động từ “have”. Trợ động từ “have” được đặt trước chủ ngữ vì là câu hỏi yes-no. V3 của động từ “hide” là “hidden”.

Nếu chỉ muốn xác nhận về việc đối tượng “you” đã có dấu đi vấn đề của mình từ quá khứ đến hiện tại, người hỏi có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành.

Nếu muốn nhấn mạnh hơn vào tính liên tục của hành động “giấu” đồng thời tin rằng người được hỏi vẫn đang cố tiếp tục “giấu”, người hỏi có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

Bài 4

1. We have been driving for 2 hours but haven’t arrived at the party yet.

Người nói muốn nhấn mạnh hành động “lái xe” đã diễn ra liên tục qua từ “suốt”, và ở tại thời điểm nói, hành động “lái xe” vẫn đang tiếp diễn. Vì vậy, người học cần chia động từ “drive” theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Chủ ngữ là số nhiều nên trợ động từ sử dụng là “have”.

Động từ “arrive” – đến nơi, là một hành động chỉ có thể diễn ra vào một thời điểm, không phải là hành động có thể kéo dài liên tục nên không được chia thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn.

2. I think we should go home. We have waited here for more than 2 hours already.

Hoặc

I think we should go home. We have been waiting here for more than 2 hours already.

Trong câu này, người nói có thể sử dụng cả thì hiện tại hoàn thành hoặc thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Lưu ý rằng với thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn sẽ mang ý nhấn mạnh nhiều hơn vào sự liên tục, không ngừng nghỉ của hành động “wait” – chờ đợi. Chủ ngữ là số nhiều nên trợ động từ sử dụng “have”. V3 của động từ “wait” là “waited”.

3. Scientists have been studying this problem for a year but they haven’t found a solution yet.

Người nói muốn nhấn mạnh hành động “nghiên cứu” đã diễn ra liên tục qua từ “suốt”, và ở tại thời điểm nói, hành động “nghiên cứu” vẫn đang tiếp diễn. Vì vậy, người học cần chia động từ “study” theo thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Chủ ngữ là số nhiều nên trợ động từ sử dụng là “have”.

Động từ “find” – tìm ra, trong ngữ cảnh này, là một hành động chỉ có thể diễn ra vào một thời điểm, không phải là hành động có thể kéo dài liên tục nên không được chia thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. V3 của “find” là “found”.

4. The children have played with each other in the yard for more than an hour already.

Hoặc

The children have been playing with each other in the yard for more than an hour already.

Trong câu này, người nói có thể sử dụng cả thì hiện tại hoàn thành hoặc thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn. Lưu ý rằng với thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn sẽ mang ý nhấn mạnh nhiều hơn vào sự liên tục, không ngừng nghỉ của hành động “play” –chơi, và hành động này có thể vẫn chưa chấm dứt tại thời điểm nói. Chủ ngữ là số nhiều nên trợ động từ sử dụng “have”. V3 của động từ “play” là “played”.

5. Have you been writing to him for all this time?

Trong câu hỏi này, người hỏi tin rằng hành động “write” – viết đã xảy ra liên tục từ quá khứ đến thời điểm hỏi, và vẫn có thể tiếp tục diễn ra, thể hiện qua từ “suốt”. Chủ ngữ trong câu hỏi là ngôi thứ hai nên trợ động từ sử dụng là “have”. Trợ động từ được đặt lên đầu câu hỏi vì là câu hỏi yes-no.

6. Have you been staying up all night?

Trong câu hỏi này, người hỏi tin rằng hành động “stay up” – thức đã xảy ra liên tục từ quá khứ đến thời điểm hỏi, và vẫn tiếp tục diễn ra ở hiện tại, thể hiện qua từ “suốt” và trạng thái đang thức của người được hỏi. Chủ ngữ trong câu hỏi là ngôi thứ hai nên trợ động từ sử dụng là “have”. Trợ động từ được đặt lên đầu câu hỏi vì là câu hỏi yes-no.

7. What have you been doing for all this time?

Trong câu hỏi này, người hỏi tin rằng hành động “do” – làm đã xảy ra liên tục từ quá khứ đến thời điểm hỏi, và vẫn có thể tiếp tục diễn ra, thể hiện qua từ “suốt”. Chủ ngữ trong câu hỏi là ngôi thứ hai nên trợ động từ sử dụng là “have”. Trợ động từ được đặt lên trước chủ ngữ và sau từ hỏi “What” vì là câu hỏi thông tin.

8. He’s been watching this TV program ever since he entered university.

Trong câu này, người nói/viết muốn nhấn mạnh vào tính liên tục, không ngừng nghỉ của hành động “watch” – xem, thể hiện qua từ “suốt”. Chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít nên trợ động từ sử dụng là “has”.

Trên đây là bài học về cách sử dụng, công thức và bài tập có giải thích đáp án chi tiết của thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present perfect continuous) trong ngữ pháp tiếng Anh. Người đọc có thể để lại bình luận phía dưới bài viết nếu có câu hỏi để được giải đáp.

Khi nào dùng have been và has been?

Theo Cambridge Dictionary, “Have been to” được sử dụng khi nói về một chuyến đi đã hoàn thành; trong khi đó, “Have gone to” dùng để nhắc đến một chuyến đi chưa được hoàn thành, tức chủ ngữ chưa quay trở lại. Ví dụ: My parents have been to the supermarket.

Khi nào dùng had been Ving?

“S + had been + V-ing” diễn tả hành động/ sự việc xảy ra trước nhưng kéo dài liên tục trước một hành động/ sự việc xảy ra sau đó.

Have been +Ving là thì gì?

Have/has + been + V-ing: sử dụng trong thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh về tính liên tục của sự việc xảy ra trong quá khứ còn kéo dài tới hiện tại và có thể tiếp diễn trong tương lai.

S have has been v3 là thì gì?

Have been thuộc thì hiện tại hoàn thành, hiện tại hoàn thành tiếp diễn và xuất hiện cả trong câu bị động của hai thì trên.