Nợ khó đòi là một trong những vấn đề khiến nhiều các nhân/đơn vị đau đầu hiện nay. Để giải quyết tốt vấn đề này, trước tiên doanh nghiệp cần hiểu rõ nợ khó đòi là gì, sau đó mới đưa ra các cách xử lý phù hợp theo quy định. Cùng Công ty Tim Sen tìm hiểu cụ thể hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây! Show Phụ lục
Nợ khó đòi là gì?Vậy, nợ khó đòi là gì? Nợ khó đòi (Uncollectible accounts) hay còn được gọi là nợ xấu (bad debt), là những khoản cho vay, khoản phải thu hay những khoản nợ khác có khả năng cao không thể thanh toán bởi nhiều lý do như: thiếu tài liệu cần thiết để chứng minh rằng khoản nợ có tồn tại, bị khách hàng lừa đảo, không tìm được khách hàng hay khách hàng phá sản,… Nợ khó đòi là gì?Theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán, kế toán viên cần tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi. Những khoản nợ này được xác định là khoản chi phí kinh doanh và được khấu trừ vào lợi nhuận công ty. Đối tượng để lập dự phòng nợ khó đòiNgoài câu hỏi “nợ khó đòi là gì?” thì nợ đối tượng lập dự phòng nợ khó đòi cũng là vấn đề cần được quan tâm. Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC, đối tượng lập dự phòng bao gồm:
Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ khó đòi là gì?Điều kiện để trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là gì?Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC, việc trích lập dự phòng cần đáp ứng các điều kiện sau:
Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòiCũng theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC, mức trích lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi được quy định như sau: a) Đối với các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán: Thời gian các khoản nợ phải thu vượt quá thời hạn thanh toánMức trích lập dự phòngTừ 6 tháng đến dưới 1 năm30% giá trịTừ 1 năm đến dưới 2 năm50% giá trịTừ 2 năm đến dưới 3 năm70% giá trịTừ 3 năm trở lên100% giá trịb) Đối với doanh nghiệp kinh doanh bán lẻ hàng hóa và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông, khoản nợ phải thu do bán lẻ hàng hóa theo hình thức trả góp/trả chậm và khoản nợ phải thu cước truyền hình trả sau, công nghệ thông tin, dịch vụ viễn thông của các đối tượng nợ là cá nhân đã quá thời hạn cần thanh toán, mức trích lập dự phòng được quy định theo bản sau: Thời gian khoản nợ phải thu vượt quá thời hạn thanh toánMức trích lập dự phòngTừ 3 tháng đến dưới 6 tháng30% giá trịTừ 6 tháng đến dưới 9 tháng50% giá trịTừ 9 tháng đến dưới 12 tháng70% giá trịTừ 12 tháng trở lên100% giá trị
Phương pháp trích lậpKhi đã có được những cơ sở, bằng chứng xác thực, đáng tin cậy, kế toán viên tiến hành lập dự phòng cho nợ phải thu khó đòi theo mức trích lập dự phòng nêu trên. Sau khi hoàn tất trích lập, doanh nghiệp cần tổng hợp tất cả các khoản dự phòng này vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ cho việc hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp sau đó. Cách xử lý nợ khó đòi theo quy địnhThẩm quyền xử lýTheo điểm đ, khoản 4 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC, thẩm quyền xử lý bao gồm: Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ sở hữu của các tổ chức kinh tế vào các bằng chứng liên quan đến khoản nợ và Biên bản của Hội đồng xử lý do doanh nghiệp lập để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Doanh nghiệp sẽ tự quyết định thành phần Hội đồng xử lý. Cách xử lý nợ khó đòi theo quy địnhHồ sơTheo điểm d, khoản 4 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC, để xử lý các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp cần lập hồ sơ sau: – Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị thiệt hại thực tế (sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được) và giá trị nợ đã thu hồi được. – Bảng kê chi tiết về các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán. Sổ kế toán, tài liệu, chứng từ chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được, đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp. – Các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc thực hiện trích lập dự phòng liên quan đến các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi. Xử lý tài chínhTheo điểm c, khoản 4 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC:
Như vậy, trên đây Công ty Tim Sen đã giúp doanh nghiệp giải đáp “nợ khó đòi là gì?” và cách xử lý nợ khó đòi theo quy định. Hy vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích, giúp doanh xử lý tốt các vấn đề về nợ khó đòi trong quá trình hoạt động kinh doanh! |