Hoàn thành các câu sau có dùng hình ảnh so sánh tiếng sáo diều như

Bài soạn TIẾNG VIỆT LỚP 4. KÌ I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.39 KB, 5 trang )

PHÒNG GD ĐT ĐỒNG HỚI
TRƯỜNG TH BẮC NGHĨA
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
Năm học 2010 - 2011
Thời gian làm bài: 85 phút
Họ và tên: ......................................................... Lớp: ..... Số báo danh: ........
ĐỀ CHẴN
I.Đọc hiểu:(30 phút) Đọc thầm đoạn văn, trả lời câu hỏi và làm các bài tập sau:
Cánh diều tuổi thơ
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều
mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu
trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, ... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.


Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên
dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi
trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời
mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết
cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của
tôi.
(Tạ Duy Anh)
1. Tuổi thơ của tác giả được nâng lên từ đâu?
A. Từ dải Ngân Hà. B. Từ bầu trời tự do. C. Từ những cánh diều.
2. Điều gì cháy mãi trong tâm hồn đám trẻ mục đồng?
A. Ước mơ của thời mới lớn. B. Khát vọng. C. Những kỷ niệm.
3. Câu văn nào được sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh?

A. Bầu trời tự do đẹp như một tấm thảm nhung khổng lồ.
B. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
C. Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
4. Từ nào viết đúng chính tả?
A. trông trẻo B. trông trẽo C. trong trẽo D. trong trẻo
5. Viết vào chỗ chấm để hoàn thành câu tục ngữ sau:
- Chớ thấy ................................. mà ngã ...................................
6.Cho câu: Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.
a/ Bộ phận vị ngữ: .........................................................................................................................
b/ "khổng lồ" thuộc từ loại: ............................................................................................................
7. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm.
a/ Học giỏi nhất và ngoan ngoãn nhất là bạn Quốc Anh.

.........................................................................................................................................................
b/ Bọn trẻ xóm em hay thả diều ngoài chân đê.
.........................................................................................................................................................
8. Viết lại câu sau cho đúng: Tôi không biết bạn có thích chơi diều không?
.........................................................................................................................................................
9. Tìm 2 từ ngữ miêu tả tình cảm, thái độ của con người khi tham gia các trò chơi.
................................................................................................................................................
10. Đặt một câu có từ chỉ mức độ của đặc điểm hoặc tính chất. Gạch chân dưới từ chỉ mức độ
đó: .........................................................................................................................................................
...
Số phách:
Số phách:

Điểm
Trường Tiểu học Bắc Nghĩa
ĐỀ KIỂM TRA VIẾT MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 - BẢN GỐC
Thời gian: 55 phút
1. Chính tả: Nghe viết (20 phút)
Kéo co
Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân tộc ta. Tục kéo co mỗi vùng một
khác, nhưng bao giờ cũng là cuộc đấu tài, đấu sức giữa hai bên.
Kéo co phải đủ ba keo. Bên nào kéo được đối phương ngã về phía mình nhiều keo hơn là bên
ấy thắng.
Hội làng Hữu Trấp thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh thường tổ chức thi kéo co giữa nam và
nữ. Có năm bên nam thắng, có năm bên nữ thắng. Nhưng dù bên nào thắng thì cuộc thi cũng rất

là vui. Vui ở sự ganh đua, vui ở những tiếng hò reo khuyến khích của người xem hội.
2. Tập làm văn: (35 phút)
Đề bài: Mỗi lần đi công tác xa về, bố lại mua cho em một món đồ chơi rất đẹp. Hãy tả lại một
đồ chơi mà em thích nhất.
Trường Tiểu học Bắc Nghĩa
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KTĐK HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 - ĐỀ CHẴN
Năm học 2010 - 2011
I. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả: 5 điểm.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui
định) trừ 0.5 điểm.

- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không khoa học,
bẩn, ... trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: 5 điểm.
Viết được bài văn tả món đồ chơi do bố tặng mà em thích nhất. Bài văn có bố cục rõ ràng, câu
văn gãy gọn, đúng ngữ pháp, có hình ảnh. Tả được các đặc điểm của món đồ chơi. Biết sử dụng
các biện pháp nghệ thuật (so sánh, nhân hóa....). Ý văn liên kết chặt chẽ, thể hiện được tình cảm,
sự yêu thích của mình với món đồ chơi đó.
Chữ viết rõ ràng, không sai lỗi chính tả.
Điểm 5: Đạt được các yêu cầu trên.
Điểm 4: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi.
Điểm 3: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi.
Điểm 1- 2: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức.

II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Phần trắc nghiệm: 2 điểm. Khoanh đúng mỗi câu được 0.5 điểm. Mỗi câu có hai khoanh tròn trở
lên thì không ghi điểm. Đáp án:
1. C. Từ những cánh diều. 2. B. Khát vọng.
3. A. Bầu trời tự do đẹp như một tấm thảm nhung khổng lồ. 4. D. trong trẻo
5. (0.5 điểm). Điền đúng mỗi từ được 0.25 điểm. Đáp án:
- Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.
6.(0.5 điểm) Đáp án:
a/ Bộ phận vị ngữ: đẹp như một thảm nhung khổng lồ.(0.25đ)
b/ "khổng lồ" thuộc từ loại: tính từ.(0.25đ)
7. (0.5điểm) Mỗi ý đúng được 0.25 điểm. Đáp án:
a/ Ai học giỏi nhất và ngoan ngoãn nhất? ( Học giỏi nhất và ngoan ngoãn nhất là ai?)

b/ Bọn trẻ xóm em hay thả diều ở đâu?
8.(0.5 điểm)
- Tôi không biết bạn có thích chơi diều không.
9.(0.5 điểm) Tìm đúng mỗi từ được 0.25điểm.
VD: say mê, hăng hái, nhiệt tình, đam mê, say sưa, uể oải,.....
10. (0.5 điểm) Đặt đúng câu được 0.25điểm; Xác định đúng từ chỉ mức độ được 0.25 điểm.
VD: Những đóa quỳnh trắng muốt làm duyên dưới ánh trăng.
PHÒNG GD ĐT ĐỒNG HỚI
TRƯỜNG TH BẮC NGHĨA
BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
Năm học 2010 - 2011
Thời gian làm bài: 85 phút

Họ và tên: ......................................................... Lớp: ..... Số báo danh: ........
ĐỀ LẺ
I.Đọc hiểu:(30 phút) Đọc thầm đoạn văn, trả lời câu hỏi và làm các bài tập sau:
Cánh diều tuổi thơ
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều
mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu
trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, ... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên
dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi
trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời
mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết

cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của
tôi.
(Tạ Duy Anh)
1. Tuổi thơ của tác giả được nâng lên từ đâu?
A. Từ dải Ngân Hà. B. Từ những cánh diều. C. Từ bầu trời tự do.
2. Điều gì cháy mãi trong tâm hồn đám trẻ mục đồng?
A.Khát vọng. B. Ước mơ của thời mới lớn. C. Những kỷ niệm.
3. Câu văn nào được sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh?
A. Bầu trời tự do thật là đẹp.
B. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng như một bản nhạc hòa tấu.
C. Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
4. Từ nào viết đúng chính tả?

A. lẩm chẩm B. lẫm chẩm C. lẩm chẫm D. lẫm chẫm
5. Viết vào chỗ chấm để hoàn thành câu tục ngữ sau:
- Người có .............. thì nên, nhà có nền thì ...............
6.Cho câu: Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
a/ Bộ phận vị ngữ: .........................................................................................................................
b/ "trầm bổng" thuộc từ loại: ............................................................................................................
7. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm.
a/ Học giỏi nhất và ngoan ngoãn nhất là bạn Quốc Anh.
.........................................................................................................................................................
b/ Bọn trẻ xóm em hay thả diều ngoài chân đê.
.........................................................................................................................................................
8. Viết lại câu sau cho đúng: Thử xem ai khéo tay hơn nào?

.........................................................................................................................................................
9. Tìm 2 từ ngữ miêu tả tình cảm, thái độ của con người khi tham gia các trò chơi.
................................................................................................................................................
10. Đặt một câu có từ chỉ mức độ của đặc điểm hoặc tính chất. Gạch chân dưới từ chỉ mức độ đó:
.........................................................................................................................................................
Trường Tiểu học Bắc Nghĩa
Số phách:
Số phách:
Điểm
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KTĐK HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 - ĐỀ LẺ
Năm học 2010 - 2011
I. Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả: 5 điểm.
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm.
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui
định) trừ 0.5 điểm.
- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không khoa học,
bẩn, ... trừ 1 điểm toàn bài.
2. Tập làm văn: 5 điểm.
Viết được bài văn tả món đồ chơi do bố tặng mà em thích nhất. Bài văn có bố cục rõ ràng, câu
văn gãy gọn, đúng ngữ pháp, có hình ảnh. Tả được các đặc điểm của món đồ chơi. Biết sử dụng
các biện pháp nghệ thuật (so sánh, nhân hóa....). Ý văn liên kết chặt chẽ, thể hiện được tình cảm,
sự yêu thích của mình với món đồ chơi đó.
Chữ viết rõ ràng, không sai lỗi chính tả.

Điểm 5: Đạt được các yêu cầu trên.
Điểm 4: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi.
Điểm 3: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi.
Điểm 1- 2: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức.
II. Đọc hiểu: (5 điểm)
Phần trắc nghiệm: 2 điểm. Khoanh đúng mỗi câu được 0.5 điểm. Mỗi câu có hai khoanh tròn trở
lên thì không ghi điểm. Đáp án:
1. B. Từ những cánh diều. 2. B. Khát vọng.
3. B. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng như một bản nhạc hòa tấu. 4. D. lẫm chẫm
5. (0.5 điểm). Điền đúng mỗi từ được 0.25 điểm. Đáp án:
- Người có chí thì nên, nhà có nền thì vững.
6.(0.5 điểm) Đáp án:

a/ Bộ phận vị ngữ: vi vu trầm bổng.(0.25đ)
b/ "trầm bổng" thuộc từ loại: tính từ.(0.25đ)
7. (0.5điểm) Mỗi ý đúng được 0.25 điểm. Đáp án:
a/ Bạn Quốc Anh như thế nào?
b/ Ai hay thả diều ngoài chân đê?
8.(0.5 điểm)
- Thử xem ai khéo tay hơn nào.
9.(0.5 điểm) Tìm đúng mỗi từ được 0.25điểm.
VD: say mê, hăng hái, nhiệt tình, đam mê, say sưa, uể oải,.....
10. (0.5 điểm) Đặt đúng câu được 0.25điểm; Xác định đúng từ chỉ mức độ được 0.25 điểm.
VD: Những đóa quỳnh trắng muốt làm duyên dưới ánh trăng.

Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án

Trang trước Trang sau

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15

Thời gian: 45 phút

Tải xuống

I- Bài tập về đọc hiểu

Tiếng sáo diều

Không biết từ bao giờ, mùa hạ đã in đậm trong tôi. Đó là mùa của những cánh diều no gió, mùa của những tâm hồn khát vọng tuổi thơ.

Mỗi buổi chiều, khi những tia nắng chói chang tắt dần cũng là lúc tụi trẻ chúng tôi ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ. Xếp lại những lo toan bài vở, chúng tôi đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng. Thả diều trong buổi chiều lộng gió, tối được lắng nghe tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ. Chẳng có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào có thể so sánh nổi bản nhạc ấy của đồng quê. Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng gọi của những tâm hồn đi tìm về kí ức tuổi thơ.

Tôi xa cánh diều tuổi thơ đã khá lâu. Nhưng tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi, gợi về một miền kí ức.

Một mùa hè lại đến. Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Tôi bắt gặp hình ảnh những cậu bé đang mải mê với nan tre uốn cánh diều giống tôi ngày trước. Bất chợt, tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả khiến tôi sững người. Tôi đã nhận ra bao điều trong tiếng sáo ấy…Ôi, sáo diều…có lẽ sẽ theo tôi suốt cả cuộc đời này.

(Nguyễn Anh Tuấn)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1: Vì sao mùa hạ lại in đậm trong tâm trí tác giả?

a- Vì đó là mùa tác giả được nghỉ hè, chơi thả diều

b- Vì đó là mùa tác giả được về quê và chơi thả diều

c- Vì đó là mùa của cánh diều gợi khát vọng tuổi thơ

Câu 2: Cảnh thả diều của trẻ em được miêu tả bằng hình ảnh nào?

a- Ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ

b- Đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng

c- Tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ

Câu 3: Dòng nào dưới đây trực tiếp miêu tả âm thanh của tiếng sáo diều?

a- Tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi.

b- Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè

c- Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã.

Câu 4: Vì sao “tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả” khiến tác giả “sững người” ?

a- Vì đó là âm thanh gợi nhớ đến mùa hạ vui chơi của tuổi trẻ

b- Vì đó là âm thanh gợi ra không khí yên bình của đồng quê

c- Vì đó là âm thanh gợi ra kí ức tuổi thơ in dấu suốt cuộc đời

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Ghi lời giải câu đố vào trong ngoặc đơn sau khi điền vào chỗ trốngs:

a) Tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch

Gà không đẻ…….cây

Mà sao cây có………

Trứng không có lòng trắng

………….toàn lòng đỏ thôi

Gà mẹ chẳng phải ấp

Trứng………….nhờ mặt………..?

(Là quả…………….)

b) Tiếng chứa dấu hỏi hoặc dấu ngã

Quả gì nho…..

Chín…..như hoa

Tươi đẹp vườn nhà

Mà cay xé ………..?

(Là quả……….)

Câu 2: Ghi tên các trò chơi, đồ chơi vào cột trái đúng với lời giải thích ở cột phải :

a)……………………….

Hoạt động dựng tạm chỗ ở, thường dùng cọc cắm làm cột, dùng bạt hoặc vải làm mái che.

b)……………………….

Quả cầu bằng vải có nhiều dải màu, dùng để tung, ném trong trò chơi ở ngày hội của một số vùng miền núi

c)……………………….

Đồ chơi hình em bé, thường làm bằng nhựa, cao su, vải bông….

Câu 3: Gạch dưới những câu hỏi thiếu lễ phép, lịch sự trong đoạn hội thoại sau và chữa lại cho phù hợp:

Hoàng, Việt, Minh rủ nhau đi tập văn nghệ. Gặp cô giáo, Hoàng hỏi:

- Ngày mai lớp mình có tiếp tục tập văn nghệ không?

- Không đâu, chiều thứ bảy lớp ta mới tập tiếp.

Việt hỏi tiếp:

- Chúng em phải chuẩn bị gì không?

- Các em gặp bạn lớp trưởng để biết nhé!

Minh tiếp lời cô giáo :

- Thưa cô, mấy giờ lớp ta bắt đầu tập ạ?

(Viết lại câu hỏi cho phù hợp):

……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………….

Câu 4: a) Dựa vào hướng dẫn ở cột A, hãy lập dàn ý (B) bài văn tả một đồ chơi mà em thích:

A B

a) Mở bài

(Giới thiệu đồ chơi em chọn tả)

VD: Đó là đồ chơi gì, có từ bao giờ, ai mua hay cho, tặng ?.....

b) Thân bài

- Tả bao quát (một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu làm đồ chơi…)

- Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật (có thể tả bộ phận của đồ chơi lúc “tĩnh” rồi đến lúc “động” có những điểm gì đáng chú ý, làm em thích thú)

c) Kết bài

Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ chơi được tả.

a) Mở bài

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

b) Thân bài

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

c) Kết bài

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

b) Tuổi thơ của em gắn liền với những cánh diều và trò chơi thả diều cùng các bạn. Hãy viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả một cánh diều mà em nhớ nhất.

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Phần I.

1.c 2.a 3.b 4.c

Phần II.

Câu 1:

a) Điền theo thứ tự: trên, trứng, Chỉ, chín, trời (Là quả trứng gà/ hoặc lê-ki-ma )

b) Điền theo thứ tự: nhỏ, đỏ, lưỡi (Là quả ớt)

Câu 2:

a) Cắm trại

b) Quả còn

c) Búp bê

Câu 3: Gạch dưới và sửa sai:

- Câu a Thưa cô, ngày mai lớp mình có tiếp tục tập văn nghệ không ạ ?

- Câu bChúng em có phải chuẩn bị gì không ạ ?

Câu 4: a) Tham khảo dàn ý:

(1) Mở bài: Giới thiệu chiếc quạt chạy bằng pin – đồ chơi em thích nhất

(2) Thân bài:

- Tả bao quát: Quạt dài chừng gang tay em, làm bừng nhựa, bên ngoài có hình vẽ ngộ nghĩnh.

- Tả cụ thể:

+ Hình dáng: Đầu nắp quạt có sợi dây màu vàng.

Cánh quạt: mỏng như mảnh giấy nhỏ, màu xanh lá cây.

Hộp động cơ: bé tí, nhiều dây điện xanh đỏ chằng chịt.

+ Hoạt động: Khi bật quạt, đèn bên trong bật sáng, cánh quạt quay tít kêu ro ro.

Khi tắt quạt, đèn vụt tắt, cánh quạt chậm dần rồi dừng hẳn.

(3) Kết quả: Em rất thích chiếc quạt. Chiếc quạt được em gìn giữ và dùng để chơi trong suốt mùa hè.

b) Tham khảo (đoạn văn tả cánh diều nhớ nhất)

Cánh diều mà ngoại làm cho tôi có hình một chú bướm màu xanh rất xinh đẹp . Để có những thanh tre làm diều, ngoại đã lựa chọn những khúc tre ở đoạn giữa của cây tre. Chúng không non quá mà cũng không già quá. Những thanh tre được vót cẩn thận và được xếp rất đều đặn. Trên cùng là phần đầu, giữa là phần thân và hai bên là hai cánh.Ngoại thật tài tình khi xếp và uốn khung diều y hệt hình con bướm. Ngoại lấy những chiếc dây thép nhỏ để buộc chặt chúng lại. Để có thể nghe được tiếng vi vu của cánh diều, ngoại gắn vào đó một thanh sáo nhỏ.Cuối cùng, tôi cùng ngoại trang trí phần cánh diều. Những tờ giấy màu đủ loại được ngoại gửi người mua trên tận chợ huyện sao mà mịn và bóng đến thế. Hai cánh của chú bướm được dán màu xanh lá cây. Đầu và hai chiếc râu màu đỏ, còn phần thân tôi đã chọn màu vàng. Cánh của chú bướm được ngoại trang trí lên đó rất nhiều đốm nhỏ với màu khác nhau làm cho chú bướm trở nên thật sặc sỡ. Cuối cùng cánh diều cũng được hoàn thành, nó lớn đến mức tôi cứ ngỡ rằng nếu như có gió to tôi có thể cưỡi lên đó để bay cùng.

(Theo Thân Thị Lành)

Phiếu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15

Thời gian: 45 phút

Rèn chữ: Chép lại đoạn 1 (5 dòng đầu) bài “Kéo co”. (Vở luyện Tiếng Việt)

Bài 1:Viết tiếp vào chỗ chấm các từ ngữ:

a) Chỉ đồ chơi thường được các bạn gái ưa thích:………………………………….

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn gái ưa thích: ……………………....................

c) Chỉ đồ chơi thường được các bạn trai ưa thích: ………………………………….

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn trai ưa thích: ……………………...............…

e) Chỉ trò chơi thường được cả bạn trai và bạn gái cùng ưa thích:

…………..……………………………………………………………………………….........

Bài 2: Khoanh vào chữ cái trước từ chỉ trò chơi có hại:

a. Múa sư tử, múa lân

b. Bắn súng cao su

c. Kéo co

d. Thả diều

e. Nhảy ngựa

f. Bịt mắt bắt dê

g. Bắn súng phun nước hoặc súng phát ra lửa

h. Thi trượt trên lan can cầu thang

Bài 3: Cho đoạn thơ miêu tả trò chơi đá cầu của các bạn nhỏ:

Anh nhìn cho tinh mắt

Tôi đá thật dẻo chân

Cho cầu bay trên sân

Đừng để rơi xuống đất

Trong nắng vàng tươi mát

Cùng chơi cho khoẻ người

Tiếng cười xen tiếng hát

Chơi vui học càng vui

Tìm các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ trên và ghi vào bảng sau:

Danh từ Động từ Tính từ

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

Bài 4: Khoanh vào chữ cái trước tình huống chưa thể hiện phép lịch sự của người hỏi:

a) Mẹ hỏi Sơn: “Mấy giờ con tan học?”

b) Sơn hỏi Hà: “Mấy giờ sẽ họp lớp?”

c) Thắng hỏi Liên: “Mượn bút chì màu một lúc có được không?”

d) Liện hỏi mẹ: “Tối nay mẹ có bận không ạ?”

e) Hà thỏ thẻ với bà: “Bà có cần cháu xâu kim giúp bà không ạ?”

g) Phương hỏi Thảo: “ Vì sao hôm qua không đi học?”

Bài 5: Em hãy đặt câu hỏi thể hiện thái độ lịch sự khi hỏi trong mỗi tìnhh uống sau:

a) Em hỏi một người lớn tuổi về đường đi:

……………………………………………………………………………………………

b) Em hỏi mẹ xem mình được ăn gì trong bữa cơm tối?

……………………………………………………………………………………………

Bài 6: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

Hàng ngày em vân dùng cây bút “Hồng Hà” mẹ mua cho dạo đầu năm học. Hôm nay, không hiểu sao cây bút trở chứng, không chịu ra mực. Bạn Ngân ngồi bên đã trao cho em cây bút chì để dùng tạm.

Cây bút chì dài khoảng một gang tay, sơn màu trắng kẻ sọc xanh lơ đều đặn. Dọc theo thân bút có khắc hàng chữ màu đen ánh nhũ vàng: Bến Nghé. Đấy là tên cơ sở sản xuất của cây bút. Ruột bút màu đen tuyền nằm giữa lớp gỗ màu nâu nhạt. Cây bút chì giống như chiếc đũa dài nhưng một đầu đã được chuốt nhọn nhỏ xíu, chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu, còn đầu kia to hơn, đường kính dài khoảng gần một ô vở. Phía trên cây bút gắn sẵn một cục tẩy màu hồng nhỏ xíu. Bao quanh cục tẩy là một mảnh đồng vàng óng.

Em đã dùng cây bút của bạn Ngân để ghi bài học. Dùng xong em trao trả lại bạn mà không quên lời cảm ơn. Cây bút chì của Ngân đã giúp em hoàn thành bài hôm đó. Nó giúp em hiểu thêm tính cẩn thận của Ngân và tình bạn của bạn đối với em:

a) Xác định đoạn: Đánh số vào 1 trước đoạn mở bài, đánh số 2 trước đoạn thân bài, đánh số 3 trước đoạn kết bài.

b) Nêu cách viết:

- Mở bài: (trực tiếp hay gián tiếp): ……………………………………………………....

- Nội dung đoạn mở bài: …………………………………………………………………….

- Kết bài: (mở rộng hay không mở rộng):…………………………………………….......

- Nội dung đoạn kết bài: ……………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

- Thân bài:

Chi tiết được miêu tả Nội dung miêu tả cụ thể

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

………………………………………………………………………

c) Tác giả sử dụng giác quan nào khi miêu tả:

………………………………………………………………………………………………

d) Tác giả miêu tả cây bút theo trình tự nào:

………………………………………………………………………………………………

PHIẾU NÂNG CAO TUẦN 15

MÔN: TIẾNG VIỆT

Đọc bài văn sau:

Cánh diều tuổi thơ

Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.

Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ muc đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, … như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác như diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một tấm thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đó là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: "Bay đi diều ơi! Bay đi!’

Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo bao nỗi khát khao của tôi.

I. Tập đọc:

Câu 1: Bài văn được chia làm mấy đoạn?

2 đoạn b. 3 đoạn c. 4 đoạn

Câu 2:

a) Chọn ý đúng nhất nêu nội dung đoạn 1:

Miêu tả cánh diều tuổi thơ

Cánh diều được miêu tả bằng nhiều giác quan khác nhau: mắt nhìn, tai nghe…

Miêu tả cánh diều bằng các giác quan và niềm vui sướng của trẻ em với trò chơi thả diều thi.

b) Chọn ý đúng nhất nêu nội dung đoạn 2:

Vẻ đẹp của bầu trời ban đêm trên bãi thả diều.

Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những khát khao, ước mơ cao đẹp.

Tác giả mong được gặp nàng tiên áo xanh bay đến từ trời.

Câu 3: Ghi lại các từ ghép miêu tả:

- cánh diều: …………………………………………………………………………

- tiếng sáo diều: ……………………………………………………………………..

- bãi thả diều: ………………………………………………………………

Câu 4: Chọn cách giải nghĩa đúng cho từ : huyền ảo

rất đẹp, cái đẹp có thể nhìn rất rõ ràng.

đẹp một cách kì lạ, nửa thực, nửa hư.

đẹp khó tả, khó có thể thấy rõ ràng, thỉnh thoảng mới xuất hiện.

Câu 5: Qua câu mở bài và kết bài, tác giả muốn nói gì về cánh diều tuổi thơ?

Cánh diều là kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ.

Cánh diềuđem lại niểm vui sướng và khơi gợi những ước mơ đẹp cho tuổi thơ.

Cánh diều đem đến bao niềm vui cho tuổi thơ.

II. Luyện từ và câu:

Câu 1: Tập hợp nào dưới đây ghi đúng và đủ các từ láy có trong bài?

Chiều chiều, hò hét, mềm mại, vi vu, tha thiết, ngọc ngà, khát khao.

Chiều chiều, hò hét, mềm mại, vi vu, tha thiết, ngọc ngà, khát khao, sao sớm.

Chiều chiều, hò hét, mềm mại, vi vu, tha thiết, thảm nhung, ngọc ngà, khát khao.

Câu 2: Trong câu “Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng” em có thể thay bằng từ “vi vu” bằng từ nào sau đây?

ngân nga b. du dương c. líu lo

Vì sao em chọn từ đó? ………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 3: Trong bài văn tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

Biện pháp so sánh

Biện pháp nhân hoá.

Cả hai biện pháp trên.

Câu 4: Trong câu: “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.” bộ phận nào giữ chức vụ chủ ngữ:

Tuổi thơ b. Tuổi thơ của tôi c. Tuổi thơ của tôi được nâng lên

Câu 5: Tìm trong bài và viết lại:

- 5 danh từ: ……………………………………………………………………………….

- 5 động từ: …………………………………………………………………………….

- 5 tính từ: …………………………………………………………………………...

III. Cảm thụ: Đọc đoạn văn:

Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.

Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ muc đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, … như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

Em hãy cho biết: Tác giả tả trò chơi thả diều hấp dẫn qua những từ ngữ, hình ảnh nào? Vì sao tác giả nghĩ rằng “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều”?

IV. Tập làm văn:

Quyển sách, cây bút, thước kẻ, cái gọt bút chì, … là những đồ vật từng gắn bó thân thiết với em trong học tập. Hãy miêu tả, kết hợp nêu kỉ niệm đáng nhớ về một trong những đồ vật thân thiết đó.

Tải xuống

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube Tôi

Trang trước Trang sau