Human albumin baxter 250g/l giá bao nhiêu

Skip to content

TraCuuThuocTay.com chia sẻ: Thuốc Human Albumin 250g/l Baxter điều trị bệnh gì?. Human Albumin 250g/l Baxter công dụng, tác dụng phụ, liều lượng.

BÌNH LUẬN cuối bài để biết: Thuốc Human Albumin 250g/l Baxter giá bao nhiêu? mua ở đâu? Tp HCM, Hà Nội, Cần Thơ, Bình Dương, Đồng Nai, Đà Nẵng. Vui lòng tham khảo các chi tiết dưới đây.

Human albumin baxter 250g/l giá bao nhiêu

Nhóm thuốc: Máu, Chế phẩm máu – Dung dịch cao phân tử

Dạng bào chế:Dung dịch tiêm truyền 25%

Đóng gói:Hộp 1 chai 50ml, 100ml

Nhà sản xuất: Baxter AG – ÁO
Nhà đăng ký: Baxter Healthcare (ASIA) Pte., Ltd
Nhà phân phối:

– Ðiều trị sốc giảm thể tích; phụ trợ trong thẩm tách máu cho bệnh nhân chịu sự thẩm tách dài ngày hoặc cho những bệnh nhân quá tải dịch & không thể dung nạp lượng lớn dung dịch muối trong điều trị sốc hoặc hạ huyết áp; trong các phẫu thuật bypass tim phổi.

– Có thể chỉ định trong: hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn (ARDS), chấn thương nặng hoặc phẫu thuật làm sự mất albumin gia tăng, thận hư cấp, suy gan cấp hoặc cổ trướng.

– Người lớn liều khởi đầu: 100 mL, liều thêm vào tùy thuộc vào chỉ định lâm sàng. Tốc độ truyền: 1 mL/phút. Trong sốc giảm thể tích, truyền nhanh để cải thiện tình trạng lâm sàng & phục hồi thể tích máu, 15 – 30 phút sau có thể lặp lại nếu liều ban đầu không đủ.

– Trẻ em dùng 1/4 – 1/2 liều người lớn hoặc 0,6 – 1 g/kg. Tốc độ truyền: 1/4 tốc độ truyền của người lớn. Vàng da tán huyết sơ sinh: 1 g/kg.

Thiếu máu nặng hoặc suy tim với thể tích máu nội mạch bình thường hoặc tăng. Bệnh sử dị ứng với albumin.

Phản ứng dị ứng, truyền chậm & ngưng truyền có thể làm mất triệu chứng trên. Nếu đã ngưng truyền & bệnh nhân đòi hỏi phải truyền Albumin, nên dùng sản phẩm của lô khác.

Bệnh nhân có dự trữ tim thấp. Nếu cần pha loãng Albutein 20%, 25% dùng NaCl 0,9% hoặc Dextrose 5%, không dùng nước cất vì nguy cơ tiêu huyết cấp & suy thận cấp.

Albumin giữ được 3 năm ở nhiệt độ phòng không quá 30 độ C. Không được ngăn đá.

Thuốc kê toa.

Dược lực:

Albumin là thuốc tăng thể tích máu, thuốc chống tăng bilirubin huyết.

Dược động học :

Người ta chưa thấy có ca viêm gan siêu vi nào được biết do truyền Albumin (NGƯỜI) U.S.P., Albumin cả. Albumin là protein hình cầu, tính hòa tan cao (trọng lượng phân tử 66.500) tạo 70-80% áp suất keo của huyết tương. Vì vậy, nó rất quan trọng trong điều hòa áp suất thẩm thấu của huyết tương. Albumin 5% tạo áp suất thẩm thấu tương đương huyết tương người cùng thể tích, nó làm tăng thể tích huyết tương tương đương với thể tích dịch truyền vào. Albumin 20% tạo áp suất thẩm thấu tương đương 4 lần áp suất thẩm thấu của huyết tương người, nó làm tăng thể tích huyết tương tương đương 2,5 lần thể tích dịch truyền vào trong 15 phút, nếu người được truyền được cung cấp nước đầy đủ. Albumin 25% tạo áp suất thẩm thấu tương đương 5 lần áp suất thẩm thấu của huyết tương người, nó làm tăng thể tích huyết tương tương đương 3,5 lần thể tích dịch truyền vào trong 15 phút, nếu người được truyền được cung cấp nước đầy đủ. Việc tăng thêm thể tích sẽ làm giảm độ cô đặc máu và độ nhớt máu. Mức độ và thời gian tăng thể tích tùy vào thể tích máu ban đầu. Khi điều trị bệnh nhân với thể tích máu giảm, tác dụng của albumin truyền vào tồn tại trong nhiều giờ. Ðối với bệnh nhân có thể tích máu bình thường, sự pha loãng máu kéo dài trong thời gian ngắn hơn. Albumin đồng thời cũng là protein vận chuyển và gắn kết với thuốc hoặc độc chất lưu thông trong máu. Trong vài trường hợp, chức năng vận chuyển này được chỉ định. Khi đó nên dùng dung dịch 25%.

Albumin được phân bố ở dịch ngoại bào và hơn 60% nằm trong khu vực ngoại mạch. Tổng số albumin trong cơ thể người 70kg tương đương 320g, có chu kỳ tuần hoàn 15-20 ngày, trung bình 15g một ngày.

Tác dụng :

Albumin là protein quan trọng nhất của huyết thanh tham gia vào 2 chức năng chính là duy trì 70 – 80% áp lực thẩm thấu keo trong huyết tương và liên kết vận chuyển các chất có phân tử nhỏ như bilirubin, hormon steroid, acid béo và các thuốc có trong máu. Tác dụng điều trị của albumin có liên quan đến tác dụng trên áp lực thẩm thấu keo của huyết tương, nó có thể đảm nhiệm tới 60 – 80% áp lực thẩm thấu keo đó, trong trường hợp nồng độ albumin huyết thanh bình thường 40 – 50 g/l.

Truyền 1 g albumin vào máu có thể làm giảm hematocrit và độ nhớt của máu.

Chỉ định :

Albumin 5%: 1. Ðiều trị sốc giảm thể tích. 2. Giảm albumin máu trầm trọng. Tuy nhiên dung dịch albumin chỉ điều trị triệu chứng, nên phối hợp với điều trị nguyên nhân. 3. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo và phẫu thuật có tuần hoàn ngoài cơ thể. Trong trường hợp đòi hỏi dịch keo nồng độ cao và ít cần dịch nên sử dụng loại 25%. Albumin 20% và 25%: 1. Ðiều trị sốc giảm thể tích. 2. Phụ trợ trong lọc thận nhân tạo cho bệnh nhân lọc thận dài ngày hoặc cho bệnh nhân bị quá tải tuần hoàn và không dung nạp thể tích lớn dung dịch muối trong điều trị sốc hoặc hạ huyết áp. 3. Trong các phẫu thuật tim phổi; tuy nhiên, chưa xác lập được chế độ điều trị tối ưu. Có thể được chỉ định: – Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn (ARDS). – Chấn thương nặng hoặc phẫu thuật làm sự mất albumin gia tăng hoặc sự tổng hợp không đầy đủ. – Thận hư cấp không đáp ứng điều trị với cyclophosphamid hoặc steroid. Ðiều trị bằng steroid có thể làm tăng phù nề mà có thể đáp ứng với điều trị phối hợp albumin và thuốc lợi tiểu. – Suy gan cấp hoặc cổ chướng, điều trị thay đổi tùy từng bệnh nhân. Trừ phi nguyên nhân gây giảm albumin huyết được điều chỉnh, truyền albumin chỉ làm mất các triệu chứng. Không có lý do giá trị nào dùng albumin như chất dinh dưỡng truyền tĩnh mạch.

Sử dụng cho trẻ em: Albumin (Người) U.S.P. 20% và 25% được chỉ định phối hợp truyền thay máu trong điều trị tăng bilirubin huyết sơ sinh. Sự sử dụng ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin cho trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Vì vậy, bác sĩ nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của sự dùng Albumin (Người) cho trẻ em.

Liều lượng – cách dùng:

Albumin dùng tiêm truyền tĩnh mạch. Tổng liều tùy từng cá nhân. Ở người lớn liều tiêm truyền ban đầu là 500 mL (Albumin 5%), 100mL (Albumin 20%, 25%). Liều thêm vào tùy vào chỉ định bệnh lý. Khi điều trị bệnh nhân bị sốc với lượng máu giảm nhiều, Albumin cần được truyền càng nhanh càng tốt để cải thiện tình trạng bệnh lý và phục hồi thể tích máu, 15-30 phút sau có thể lặp lại nếu liều ban đầu không đủ. Ở bệnh nhân có thể tích máu bình thường hoặc giảm nhẹ, tốc độ truyền là 1-2mL/phút (Albumin 5%), 1mL/phút (Albumin 20%, 25%). Nếu sự pha loãng Albumin 20%, 25% cần thiết trên lâm sàng, dung dịch pha loãng thích hợp là Clorua Natri 0,9% vô trùng hoặc Dextrose 5% vô trùng trong Nước. Sử dụng ở trẻ em: Sử dụng ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin ở trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Liều lượng thay đổi tùy tình trạng bệnh lý và cân nặng. Tiêu biểu, liều 1/4-1/2 liều người lớn có thể dùng, hoặc liều có thể tính toán theo 0,6-1g/kg cân nặng (12-20mL Albumin 5%, 3-5mL Albumin 20% hay 2,4-4mL Albumin 25%). Tốc độ truyền ở trẻ em bằng 1/4 tốc độ người lớn. Albumin 20% & Albumin 25%: Ðối với vàng da tán huyết sơ sinh, liều thích hợp để gắn bilirubin huyết thanh tự do là 1g/kg cân nặng trong suốt quá trình. Chế phẩm cần được kiểm tra bằng mắt để phát hiện cặn lắng và sự đổi màu trước khi đem dùng, bất cứ khi nào dung dịch và chai cho phép. Sử dụng với bộ tiêm truyền: Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau 1. Ðóng khóa của bộ dây truyền (chảy tương đương 15 giọt/mL Albumin 5% và 19 giọt/mL Albumin 20% hay 25%). 2. Lật ngược chai chọc kim thẳng vào chính giữa nắp. Không chọc nghiêng hoặc xoay vặn. 3. Lập tức lật ngược chai để tạo tự động mức dịch thích hợp trong buồng nhỏ giọt (đầy một nửa). 4. Lắp kim tiêm vào bộ dây truyền, mở khóa và đuổi không khí khỏi kim và dây truyền, rồi đóng khóa. 5. Tiêm tĩnh mạch và điều chỉnh giọt. 6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa. Khi bộ tiêm truyền không được sử dụng: Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bộc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau 1. Dùng kỹ thuật vô trùng, nối kim lọc với ống tiêm nhựa vô trùng sử dụng một lần. 2. Chọc kim vào chai ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin. 3. Rút Albumin từ lọ vào ống tiêm. 4. Lấy kim lọc khỏi ống tiêm. 5. Gắn kim thích hợp vào ống chích.

6. Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa.

Chống chỉ định :

Albumin chống chỉ định ở bệnh nhân thiếu máu nặng hoặc suy tim với thể tích máu nội mạch bình thường hoặc tăng.

Sự sử dụng Albumin thì chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh sử dị ứng với sản phẩm này.

Tác dụng phụ

Phản ứng dị ứng có thể xảy ra gây sốt, ớn lạnh, nổi mẩn, buồn nôn, ói mửa, tim đập nhanh và hạ huyết áp. Nếu phản ứng xảy ra, truyền chậm hoặc ngưng truyền có thể làm mất các triệu chứng trên. Nếu đã ngưng truyền và bệnh nhân đòi hỏi phải truyền ALBUMIN (NGƯỜI) U.S.P, Albumin, nên dùng sản phẩm của lô khác.

Albumin, đặc biệt nếu truyền nhanh, có thể gây quá tải dẫn đến phù phổi.

Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Nguồn tham khảo drugs.com, medicines.org.uk, webmd.com và TraCuuThuocTay.com tổng hợp.

  • Nội dung của TraCuuThuocTay.com chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin về Thuốc Human Albumin 250g/l Baxter tác dụng, liều dùng, giá bao nhiêu? và không nhằm mục đích thay thế cho tư vấn, chẩn đoán hoặc điều trị y tế chuyên nghiệp.
  • Chúng tôi miễn trừ trách nhiệm y tế nếu bệnh nhân tự ý sử dụng thuốc mà không tuân theo chỉ định của bác sĩ.
  • Vui lòng liên hệ với bác sĩ hoặc phòng khám, bệnh viện gần nhất để được tư vấn.

Pharmacist at Tra Cứu Thuốc Tây

Tracuuthuoctay cung cấp thông tin liên quan đến thuốc từ A-Z. Bạn có thể tìm đọc về các thuốc được kê toa cũng như không kê toa, hoặc tìm hiểu dựa trên phân loại của Thuốc A-Z. Những thông tin trên chỉ mang tính chất tìm hiểu, mở rộng kiến thức, và không hề cung cấp bất kì lời khuyên về y tế, điều trị cũng như chẩn đoán. Hãy luôn nhớ tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia trước khi bắt đầu, dừng hay thay đổi phương pháp điều trị, chăm sóc sức khỏe.Tác giả : Trương Phú HảiChuyên khoa: chuyên khoa II Ngoại khoa tiết niệu, nam học.Trình độ học vấn:-Đại học Y Hà NộiQuá trình công tác:- Từng công tác tại khoa Ngoại – bệnh viện Đa khoa Hà Đông – Hà Nội-PGĐ phụ trách chuyên môn bệnh viện đa khoa Hà Nội-Chuyên viên y tế công tác tại Agola...-Giảng viên bộ môn Ngoại khoa tại Học viện Quân Y 103Sở trưởng chuyên môn: -Tư vấn và điều trị các bệnh lý nam khoa - Tư vấn và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho nam giới - Thực hiện phẫu thuật cắt bao quy đầu và ngoại tiết niệu nam - Phẫu thuật các bệnh lý hậu môn – trực tràng như: Trĩ, áp-xe hậu môn, dò hậu môn, nứt kẽ hậu môn,...

Bác sĩ luôn nhiệt tình, niềm nở hết mình vì bệnh nhân sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc về sức khỏe các bệnh nam khoa, viêm nhiễm cơ quan sinh dục nam, rối loạn chức năng sinh lý cũng như là chuẩn đoán vô sinh hiếm muộn ở nam giới.

<a href="https://tracuuthuoctay.com/">Tracuuthuoctay</a> cung cấp thông tin liên quan đến thuốc từ A-Z. Bạn có thể tìm đọc về các thuốc được kê toa cũng như không kê toa, hoặc tìm hiểu dựa trên phân loại của Thuốc A-Z. Những thông tin trên chỉ mang tính chất tìm hiểu, mở rộng kiến thức, và không hề cung cấp bất kì lời khuyên về y tế, điều trị cũng như chẩn đoán. Hãy luôn nhớ tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia trước khi bắt đầu, dừng hay thay đổi phương pháp điều trị, chăm sóc sức khỏe. Tác giả : Trương Phú Hải Chuyên khoa: chuyên khoa II Ngoại khoa tiết niệu, nam học. Trình độ học vấn: -Đại học Y Hà Nội Quá trình công tác: - Từng công tác tại khoa Ngoại – bệnh viện Đa khoa Hà Đông – Hà Nội -PGĐ phụ trách chuyên môn bệnh viện đa khoa Hà Nội -Chuyên viên y tế công tác tại Agola... -Giảng viên bộ môn Ngoại khoa tại Học viện Quân Y 103 Sở trưởng chuyên môn: -Tư vấn và điều trị các bệnh lý nam khoa - Tư vấn và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho nam giới - Thực hiện phẫu thuật cắt bao quy đầu và ngoại tiết niệu nam - Phẫu thuật các bệnh lý hậu môn – trực tràng như: Trĩ, áp-xe hậu môn, dò hậu môn, nứt kẽ hậu môn,... Bác sĩ luôn nhiệt tình, niềm nở hết mình vì bệnh nhân sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc về sức khỏe các bệnh nam khoa, viêm nhiễm cơ quan sinh dục nam, rối loạn chức năng sinh lý cũng như là chuẩn đoán vô sinh hiếm muộn ở nam giới.