[4] Kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ... để tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng và tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ này theo các dòng phù hợp cột ghi Có TK 334 hoặc có TK 335. [5] Kế toán căn cứ vào tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn (theo quy định pháp luật hiện hành) và tổng số tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3385, 3388). [6] Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ... kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ này theo các dòng phù hợp cột ghi có TK 335 hoặc Có TK 334. 2. Đối tượng áp dụng của mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Thông tư 133 Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Thông tư 133: áp dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế lựa chọn thực hiện Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. 3. Mục đích của việc lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Thông tư 133 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Thông tư 133 dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả cho người lao động (gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao. Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào các bảng kê và các sổ kế toán có liên quan tùy theo hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị (như Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái TK 334, 338...), đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương tiền công thực tế phải trả, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động. Sau đây là các mẫu Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội mới nhất theo quy định của Bộ Tài chính. Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Thông tư 200- Mẫu bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng đối với:
Đơn vị:................. Mẫu số 11 - LĐTL Bộ phận:.............. (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng ... năm ... Số Ghi Có Tài khoản TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả, phải nộp khác TK 335 TT Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ các Tài khoản) Lương Các khoản khác Cộng Có TK 334 Kinh phí công đoàn Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cộng Có TK 338 (3382,3383, 3384) Chi phí phải trả Tổng cộng A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp - Phân xưởng (sản phẩm) - ...................................... - Phân xưởng (sản phẩm) - ..................................... 2 TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công - .................................... 3 TK 627- Chi phí sản xuất chung - Phân xưởng (sản phẩm) - ..................................... - Phân xưởng (sản phẩm) - ..................................... 4 TK 641- Chi phí bán hàng 5 TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp 6 TK 242- Chi phí trả trước 7 TK 335- Chi phí phải trả 8 TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang 9 TK 334- Phải trả người lao động 10 TK 338- Phải trả, phải nộp khác 11 .................................................... Cộng: Ngày ...... tháng ..... năm ... Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cách ghi bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Thông tư 200: - Kết cấu và nội dung chủ yếu của bảng phân bổ này gồm có các cột dọc ghi Có TK 334, TK 335, TK 338 (3382,3383,3384, 3386), các dòng ngang phản ánh tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn tính cho các đối tượng sử dụng lao động. - Cơ sở lập: + Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ... kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng tính toán số tiền để ghi vào bảng phân bổ này theo các dòng phù hợp cột ghi Có TK 334 hoặc có TK 335. + Căn cứ vào tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và tổng số tiền lương phải trả (theo quy định hiện hành) theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, kinh phí công đoàn để ghi vào các dòng phù hợp cột ghi Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386). Số liệu của bảng phân bổ này được sử dụng để ghi vào các bảng kê và các sổ kế toán có liên quan tùy theo hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị (như Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ cái TK 334, 338...), đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. |