K tuyến giáp thể nhú là gì

Có 4 loại ung thư tuyến giáp nói chung. Hầu hết các bệnh ung thư tuyến giáp biểu hiện như nhân giáp không triệu chứng. Hiếm khi, di căn hạch bạch huyết, phổi, hoặc xương gây ra triệu chứng trong ung thư tuyến giáp. Chẩn đoán thường bằng sinh thiết kim nhỏ nhưng có thể liên quan đến các xét nghiệm khác. Điều trị là phẫu thuật loại bỏ, thường loại bỏ mô giáp tồn dư bằng iốt phóng xạ sau phẫu thuật.

Có 4 dạng chung của ung thư tuyến giáp: thể nhú, thể nang, thể tuỷ và thể thoái biến. Hầu hết ung thư tuyến giáp là ung thư biểu mô nhú hoặc nang và thường không ác tính cao và hiếm khi gây tử vong. Ngược lại, ung thư biểu mô không sản sinh khá mạnh và có tiên lượng xấu, trong khi bệnh nhân ung thư biểu mô tủy di căn có thể sống nhiều năm nhưng nhìn chung không chống chọi được với căn bệnh ung thư của họ. Ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang được gọi là ung thư tuyến giáp khác biệt do sự tương đồng mô học với mô tuyến giáp bình thường và do chức năng khác biệt (ví dụ tiết thyroglobulin) được bảo tồn.

Hầu hết các bệnh ung thư tuyến giáp biểu hiện như nhân giáp không triệu chứng. Hiếm khi, di căn hạch bạch huyết, phổi, hoặc xương gây ra triệu chứng trong ung thư tuyến giáp. Chẩn đoán thường bằng sinh thiết kim nhỏ nhưng có thể liên quan đến các xét nghiệm khác.

Điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa tốt là phẫu thuật cắt bỏ các tổn thương \> 1,5 cm, thường tiếp theo là cắt bỏ mô còn sót lại bằng iốt phóng xạ. Các tổn thương nhỏ hơn được điều trị bằng phẫu thuật hoặc theo dõi tích cực.

Tỷ lệ mắc ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú đã tăng lên trong vài thập kỷ qua, chủ yếu do tình cờ phát hiện ra các khối ung thư nhỏ ở những bệnh nhân phải thực hiện siêu âm cổ, chụp MRI, chụp CT hoặc chụp PET bao gồm cả vùng cổ trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh.

U khối u lan truyền qua các hạch lympho vùng ở một phần ba bệnh nhân và có thể di căn sang phổi. Bệnh nhân < 55 tuổi với khối u nhỏ khu trú tại tuyến giáp có tiên lượng tốt.

Khối u \> 4 cm hoặc đang lan rộng đòi hỏi phải phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp toàn bộ hoặc bán phần và ốt phóng xạ sau phẫu thuật loại bỏ mô giáp tồn dư với liều iốt-131 thích hợp khi bệnh nhân có suy giáp hoặc sau khi tiêm TSH tái tổ hợp. Điều trị có thể được lặp lại mỗi 6 đến 12 tháng để loại bỏ bất kỳ mô tuyến giáp còn lại.

Liều ức chế TSH của levothyroxine (levothyroxine) được dùng sau khi điều trị, và nồng độ thyroglobulin huyết thanh được đo để giúp phát hiện bệnh tái phát hoặc dai dẳng. Siêu âm vùng cổ sẽ phát hiện sự tái phát hạch bạch huyết. Khoảng 20 đến 30% bệnh nhân, chủ yếu là bệnh nhân lớn tuổi, bệnh tái phát hoặc dai dẳng.

  • 1. Nikiforov YE, Seethala RR, Tallini G, et al: Nomenclature revision for encapsulated follicular variant of papillary thyroid carcinoma: A paradigm shift to reduce overtreatment of indolent tumors. JAMA Oncol 2(8):1023–1029, 2016. doi:10.1001/jamaoncol.2016.0386

Điều trị đòi hỏi phải phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp gần toàn bộ với iốt phóng xạ sau phẫu thuật để loại bỏ mô giáp tồn dư như trong điều trị ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Di căn đáp ứng với iốt phóng xạ hơn là ung thư tuyến giáp thể nhú. Liều lượng levothyroxine ức chế hormone kích thích tuyến giáp được cho dùng sau khi điều trị. Đo thyroglobulin huyết thanh và siêu âm cổ nên được thực hiện định kỳ để phát hiện bệnh tái phát hoặc dai dẳng.

Ung thư thể tủy chiếm khoảng 4% số trường hợp ung thư tuyến giáp và bao gồm các tế bào cận nang (tế bào C) sản xuất calcitonin. Nó thường lẻ tẻ (đơn phương); tuy nhiên nó thường có tính chất gia đình, gây ra do đột biến của ret tiền ung thư. Dạng ung thư tuyến giáp thể tủy có tính chất gia đình có thể xảy ra đơn lẻ hoặc là một phần của hội chứng u tân sinh các tuyến nội tiết U tân sinh đa tuyến nội tiết, typ 2A (MEN 2A) U tân sinh đa tuyến nội tiết, type 2A (MEN 2A) là một hội chứng di truyền đặc trưng bởi ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy, u tủy thượng thận, tăng sản hoặc u tuyến cận giáp (gây ra chứng cường... đọc thêm

K tuyến giáp thể nhú là gì
(MEN) type 2A và MEN 2B U tân sinh các tuyến nội tiết, loại 2B (MEN 2B) Đa u các tuyến nội tiết, type 2B (MEN 2B) là một hội chứng đột biến trội nhiễm sắc thể thường đặc trưng bởi ung thư tuyến giáp thể tuỷ, u tuỷ thượng thận, đa u thần kinh niêm mạc và các u hạch... đọc thêm
K tuyến giáp thể nhú là gì
. Mặc dù calcitonin có thể làm giảm lượng canxi huyết và phosphat huyết thanh, canxi huyết thanh bình thường vì nồng độ cao calcitonin cuối cùng điều hòa giảm dần các thụ thể của nó. Các chất lắng đọng amyloid đặc trưng nhuộm màu đỏ Congo cũng có trong khối u.

Di căn lan truyền qua hệ bạch huyết đến các hạch vùng cổ và trung thất và đôi khi đến gan, phổi và xương.

Bệnh nhân thường biểu hiện điển hình bằng nhân giáp không triệu chứng, mặc dù nhiều trường hợp đã được chẩn đoán trong quá trình sàng lọc thường quy các thành viên gia đình trực hệ có người chẩn đoán MEN 2A hoặc MEN 2B trước khi xuất hiện khối u có thể sờ thấy.

Ung thư tuyến giáp thể tủy có thể biểu hiện sinh hóa mạnh mẽ khi kết hợp với sản xuất các hormone hoặc peptide khác (ví dụ như ACTH, polypeptide đường ruột kích hoạt mạch, prostaglandins, kallikreins, serotonin).

Xét nghiệm tốt nhất là đo nồng độ calcitonin huyết thanh, tăng lên rất nhiều. Thử nghiệm với canxi (15 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 4 giờ) sẽ kích thích sự bài tiết quá mức calcitonin.

Chụp X-quang hoặc siêu âm có thể cho thấy một khối kết vôi hóa dày đặc, đồng nhất trong khối u nguyên phát.

Tất cả bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy nên có xét nghiệm di truyền đối với các đột biến của tiền gen sinh ung thư ret; họ hàng của những người có đột biến nên được xét nghiệm di truyền và đo nồng độ calcitonin nền và sau kích thích.

Bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy và MEN 2A thường có thời gian sống thêm kéo dài; hơn hai phần ba bệnh nhân bị ảnh hưởng có thời gian sống thêm 10 năm. Ung thư tuyến giáp thể tủy của loại lẻ tẻ và MEN 2B có tiên lượng kém hơn.

Lượng calcitonin tăng cao mà không sờ thấy được bất thường tuyến giáp nên tiến hành phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp vì cơ hội chữa khỏi cao hơn ở giai đoạn này. Một số chuyên gia đề nghị phẫu thuật ở những người thân có nồng độ calcitonin huyết thanh cơ bản và kích thích bình thường nhưng có đột biến gen sinh ung thư ret.

  • 1. Wells Jr SA, Asa SL, Henning D, et al: Revised American Thyroid Association Guidelines for the Management of Medullary Thyroid Carcinoma prepared by the American Thyroid Association Guidelines Task Force on Medullary Thyroid Carcinoma. Thyroid 25(6): 567–610, 2015. doi: 10.1089/thy.2014.0335
  • 1. Bible KC, Kebebew E, Brierley J, et al: 2021 American Thyroid Association Guidelines for Management of Patients with Anaplastic Thyroid Cancer. Thyroid 31(3):337–386, 2021. doi: 10.1089/thy.2020.0944

Những bệnh nhân bị chiếu xạ tuyến giáp nên khám tuyến giáp hàng năm. Siêu âm quét tuyến giáp không phải lúc nào cũng gây phản ứng tại chỗ tại tuyến giáp.

Nếu siêu âm có nhân, thì nên làm sinh thiết bằng kim nhỏ. Nếu không nghi ngờ hoặc tổn thương ác tính, nhiều bác sĩ khuyên bạn nên dùng TSH suốt đời để liều hormone tuyến giáp để ức chế chức năng tuyến giáp và sự tiết thyrotropin và có thể làm giảm nguy cơ phát triển một khối u tuyến giáp.

Phẫu thuật là cần thiết nếu sinh thiết chọc hút kim nhỏ gợi ý ung thư. Cắt tuyến giáp toàn bộ hoặc gần toàn bộ là lựa chọn điều trị, sau đó loại bỏ mô ung thư tồn dư bằng iốt phóng xạ nếu phát hiện ung thư (tùy thuộc vào kích thước, mô học và độ xâm lấn).

Carcinoma tuyến giáp thể nhú là bệnh gì?

Ung thư tuyến giáp thể nhú là một bệnh lý ác tính của tế bào biểu mô tuyến giáp. Đây là loại ung thư tuyến giáp thường gặp nhất và có tiên lượng tương đối tốt. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là có một khối u/nhân tuyến giáp và thường không gây ra các rối loạn chức năng tuyến giáp.

Ung thư tuyến giáp thể nhú nên kiêng ăn gì?

Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được tư vấn và giải đáp như sau: Bệnh nhân ung thư tuyến giáp cần kiêng ăn đậu nành, đậu phụ, sữa, chất xơ, nội tạng động vật, rong biển, tảo, thủy hải sản, trứng, muối i ốt, muối biển, socola,…

Ung thư tuyến giáp thể nhú sống được bao lâu?

Ung thư tuyến giáp thể nhú: Đây là loại ung thư phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp. Vậy ung thư tuyến giáp thể nhú sống được bao lâu? Nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 100%.

Ung thư tuyến giáp ác tính sống được bao lâu?

Ung thư tuyến giáp thể nang tỷ lệ sống sau 5 năm là trên 90% và sau 10 năm là trên 70%. Ung thư dạng tủy tỷ lệ sống sau 5 năm là 90% và và 10 năm là trên 86%. Riêng đối với ung thư không biệt hóa tỷ lệ gặp thấp nhất và tiên lượng nặng nhất, thường phát hiện khi di căn, tỷ lệ sống là thường dưới 1 năm.