Khi nào thì di chúc có hiệu lực năm 2024

Cha mẹ để lại hai bản di chúc có người thụ hưởng khác nhau, vậy bản di chúc nào có giá trị?

Khi nào thì di chúc có hiệu lực năm 2024

Minh họa: NGỌC THÀNH

Năm 2017, bố mẹ tôi có di chúc có công chứng để căn nhà cho tôi nhưng sau khi bố mẹ tôi mất thì anh trai tôi đưa ra bản di chúc khác do bố mẹ tôi lập năm 2020 cũng có công chứng lại để căn nhà đó cho anh trai tôi. Vậy di chúc nào có hiệu lực pháp lý, di chúc của tôi không bị hủy bỏ thì có hiệu lực hay không?

Bà Hoàng Tố Nga gửi câu hỏi nhờ luật sư tư vấn.

Luật gia Phạm Văn Chung (Sở Tư pháp tỉnh Kon Tum) tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1, điều 643 về hiệu lực của nội dung di chúc thì: "1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế".

Đồng thời, theo điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015 về sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc quy định:

"1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Khi nào thì di chúc có hiệu lực năm 2024

Luật gia Phạm Văn Chung

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ".

Như vậy, theo quy định trên, nếu di chúc bố mẹ của bạn lập năm 2020 là di chúc hợp pháp có nội dung để lại tài sản là căn nhà cho anh trai bạn thì di chúc đó có hiệu lực.

Có nghĩa di chúc mà bố mẹ bạn lập năm 2017 để lại cho bạn căn nhà không có giá trị pháp lý - không có hiệu lực.

Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Khi nào thì di chúc có hiệu lực năm 2024

Đăng ký Tuổi Trẻ Sao TẠI ĐÂY

Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.

Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].

VOV.VN - Điều kiện chung của di chúc là không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Tuy nhiên, tùy vào từng hình thức của di chúc sẽ có những điều kiện riêng.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm mục đích chuyển tài sản của mình cho cá nhân, tổ chức khác sau khi chết. Không phải tất cả di chúc do cá nhân để lại trước khi chết đều là hợp pháp. Do vậy, khi lập di chúc, để di chúc của mình được công nhận hợp pháp, người lập di chúc cần chú ý đến các điều kiện gì?

Khi nào thì di chúc có hiệu lực năm 2024

Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, do đó việc lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc. Ảnh minh họa: KT

Luật sư Lê Hồng Hiển - Giám đốc Công ty Luật TNHH Lê Hồng Hiển và Cộng sự giải đáp như sau:

Về chủ thể lập di chúc, người có quyền lập di chúc là cá nhân được quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự 2015, đó là: Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Về điều kiện hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Di chúc bằng văn bản gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; di chúc bằng văn bản có người làm chứng (người làm chứng cho việc lập di chúc có thể bất kỳ người nào, trừ những người sau: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự); di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được lập thành văn bản.

Về điều kiện nội dung của di chúc

Điều kiện chung của di chúc là không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Tuy nhiên, tùy vào từng hình thức của di chúc sẽ có những điều kiện riêng.

Di chúc bằng văn bản: Nội dung di chúc cần có: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ (nếu có). Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Di chúc miệng: Khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại và cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Hiệu lực pháp luật của di chúc

Hiệu lực của di chúc được quy định cụ thể tại Điều 643 Bộ luật dân sự 2015. Theo đó, di chúc có hiệu lực từ thời điểm thừa kế. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Di chúc có hiệu lực từ khi nào?

Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Trong đó, theo khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Đồng nghĩa, di chúc sẽ có hiệu lực tại thời điểm người để lại di chúc chết.

Di chúc bằng miệng có hiệu lực khi nào?

Tuy nhiên, có trường hợp di chúc miệng dù hợp pháp vẫn có thể bị hủy bỏ. Theo khoản 2 Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Bản di chúc như thế nào là hợp pháp?

- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: + Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; + Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Cha mẹ qua đời bao lâu thì các con mắt quyền chia tài sản thừa kế?

Kể từ thời điểm cha mẹ qua đời, thời hiệu để các con yêu cầu chia tài sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản; 10 năm đối với động sản như tiền, vàng, xe… Cha mẹ tôi có 3 người con, gồm 2 người con ruột và 1 người con nuôi hợp pháp.