Bài viết dưới đây trình bày các khái niệm cơ bản; các nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch; ghi nhận, xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái và những lưu ý khi lập báo cáo tình hình tài chính đối với các khoản mục liên quan đến giao dịch ngoại tệ. Show
1. Các khái niệm cơ bản
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp: Hình 2: Các trường hợp chủ yếu phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoáiCác khoản mục tiền tệ là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu, nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được. Bao gồm:
+ Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Tuy nhiên, lưu ý trường hợp tại thời điểm lập báo cáo nếu có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này lại được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. + Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Tuy nhiên, lưu ý trường hợp tại thời điểm lập báo cáo nếu có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này lại được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
>>> Xem thêm: Kế toán vốn bằng tiền và những lưu ý khi làm kế toán vốn bằng tiền 2. Các nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch2.1. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế phát sinh trong kỳCăn cứ vào Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ được quy định như sau: Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ: Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại. Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
>>> Xem chi tiết chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ tại bài viết: HƯỚNG DẪN HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI PHÁT SINH TRONG KỲ 2.2. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổCăn cứ vào Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ được quy định như sau: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng. Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động: Là tỷ giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán. Ví dụ 2: Doanh nghiệp tồn đầu kỳ 1.500 USD tiền gửi ngân hàng, tỷ giá ghi trên sổ kế toán là 22.660 VND/USD. Tỷ giá xuất ngoại tệ xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động. Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:
Yêu cầu: Xác định tỷ giá ghi sổ của doanh nghiệp trong trường hợp trên. Đáp án: Khi doanh nghiệp mua 500 USD chuyển khoản, tỷ giá giao dịch thực tế là 22.680 VND/USD, kế toán quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để ghi nhận số phát sinh là: 500 USD x 22.680 VND/USD = 11.340.000 đ Sau khi mua tỷ giá bình quân gia quyền di động là: [(1.500 x 22.660) + (500 x 22.680)]/(1.500 + 500) = 22.665 VND/USD Khi doanh nghiệp bán 800 USD chuyển khoản, kế toán quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để ghi nhận biến động giảm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng theo tỷ giá bình quân gia quyền di động là: 800 x 22.665 = 18.132.000 đ 2.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chínhCăn cứ vào Điều 69 Thông tư 200/2014/TT-BTC, tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy định như sau: Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Là tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc:
>>> Xem chi tiết chênh lệch tỷ giá cuối kỳ tại bài viết: Kế toán chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính 3. Ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoáiChênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi doanh nghiệp thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc khi doanh nghiệp đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá nếu lãi được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc nếu lỗ được phản ánh vào chi phí tài chính tại thời điểm phát sinh. Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang. 4. Lưu ý khi lập Báo cáo tình hình tài chính đối với các khoản mục liên quan đến giao dịch ngoại tệTheo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 10 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2003, tại ngày lập Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán), các khoản mục liên quan đến giao dịch ngoại tệ được báo cáo như sau:
MISA AMS hy vọng qua bài viết, các bạn đã nắm được những vấn đề “cốt lõi, cơ bản” liên quan đến kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ từ đó tự tin hơn trong công việc của mình. Chúc các anh chị và các bạn thành công! Đối với vấn đề chênh lệch tỷ giá, phần mềm kế toán online MISA AMIS tự động sinh ra chứng từ xử lý chênh lệch tỷ giá khi kế toán thực hiện chức năng đối trừ chứng từ nhiều đối tượng với loại tiền là ngoại tệ. Bên cạnh đó, phần mềm kế toán online MISA AMIS mang đến giải pháp quản trị tài chính kế toán tổng thể vừa đơn giản, thông minh vừa an toàn chính xác. Phần mềm cho phép kế toán viên:
Đăng ký trải nghiệm 15 ngày dùng thử miễn phí phần mềm kế toán online MISA AMIS tại đây.
Tác giả: Hoài Thương |