Lá giang trong ở đâu

Lá giang có vị chua, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, chỉ khát và sát khuẩn. Thảo dược này thường được dùng trong bài thuốc và các món ăn chữa viêm đường tiết niệu, sỏi thận, sỏi bàng quang, suy nhược cơ thể và sản hậu băng huyết.

Lá giang trong ở đâu
Lá giang thường được dùng để nấu canh, lẩu hoặc dùng trong các bài thuốc chữa bệnh
  • Tên gọi khác: Dây cao su, Dây giang, Lá lồm.
  • Tên khoa học: Aganonerion polymorphum
  • Tên dược: Ramulus at Folium Aganonerionis
  • Họ: Trúc đào (danh pháp khoa học: Apocynaceae)

Lá giang là loại thực vật thân leo, chiều dài dao động từ 1.5 – 4m. Cây thường mọc bò dưới đất hoặc bò trên những thân cây lớn. Bề mặt thân và cành nhẵn và có chứa mủ trắng.

Lá giang trong ở đâu
Hình ảnh của cây lá giang – Aganonerion polymorphum

Phiến lá hình trái xoan, gốc tù hoặc có hình tim, chóp lá nhọn sắc, phiến mỏng, rộng 2 – 5cm, dài 3.5 – 10cm, mặt dưới có màu đậm hơn mặt trên.

Hoa mọc thành chùm ở ngọn, mỗi chùm gồm có 2 – 5 bông, hoa có màu trắng hoặc đỏ. Quả có màu đen, trên bề mặt có các khía rãnh dọc, bên trong chứa hạt thuôn, màu nâu, dài khoảng 3 – 4mm và được bao phủ bởi mào lông có màu nâu hung, mềm.

Lá giang trong ở đâu

Cành và lá cây được dùng để làm thuốc. Ngoài ra rễ của cây cũng được dùng làm dược liệu nhưng ít phổ biến hơn.

Dây giang là loài thực vật có nguồn gốc và phân bố chủ yếu tại Việt Nam. Cây được trồng ở đồng ruộng hoặc mọc hoang ở khu vực ven rừng.

Cành lá được thu hái quanh năm để làm thuốc hoặc nấu canh. Có thể dùng tươi hoặc phơi khô để dùng dần.

Nơi thoáng mát.

Lá giang chứa 26mg vitamin C, 0.6mg carotene, 3.5g gluside, 85.3g nước và 3.5g nước (hàm lượng trong 100g dược liệu tươi). Ngoài ra cây còn chứa coumarin, tannin, flavonoid, saponin, axit hữu cơ, chất béo, khoáng chất,…

Lá giang trong ở đâu
Lá giang có vị chua, tính mát, tác dụng tiêu viêm, giải nhiệt, chỉ khát, lợi tiểu và bài thạch

Vị chua, tính mát.

Quy vào kinh Can.

– Tác dụng của lá giang theo Đông Y:

  • Công dụng: Lá có tác dụng thanh nhiệt, sát khuẩn, chỉ khát, tiêu viêm. Cành và thân có tác dụng lợi tiểu, bài thạch (trị sỏi thận), chỉ khát, giải độc, thanh nhiệt và tiêu thũng.
  • Chủ trị: Thân được dùng để trị các bệnh về đường tiết niệu (viêm thận mãn, viêm đường tiết niệu, sỏi thận, sỏi bàng quang,…). Lá dùng ngoài trị lở ngứa, mụn nhọt, viêm da có mủ. Dùng trong trị đau dạ dày, phong thấp, viêm ruột ăn uống khó tiêu, đau nhức người, bụng đầy trướng,…
  • Một số địa phương dùng lá giang và lá khoai lang giã nát, vắt lấy nước cốt trị ngộ độc củ mì (củ sắn).

– Tác dụng của lá giang theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

  • Saponin trong lá giang có tác dụng ức chế Klebsiella, Salmonella typhi và một số vi khuẩn có hại khác.

Cây lá giang không có độc nên có thể dùng với liều lượng lớn. Nếu sử dụng trong điều trị dài hạn, bạn nên tham vấn y khoa để biết liều dùng cụ thể. Lá giang thường được dùng để chế biến món ăn, sắc uống hoặc dùng ngoài – tùy vào mục đích sử dụng.

Lá giang trong ở đâu
Canh gà lá giang là món ăn giàu dinh dưỡng, có tác dụng chữa trĩ xuất huyết, sản hậu băng huyết,…

1. Bài thuốc hỗ trợ điều trị viêm đường tiết niệu

  • Bài thuốc 1: Thân lá giang 10 – 20g, đem hãm với nước sôi uống thay trà.
  • Bài thuốc 2: Lá giang tươi 100 – 200g sắc với nước và chia thành nhiều lần uống trong ngày. Dùng liên tục trong 15 ngày và có thể lặp lại liệu trình nếu cần thiết.

2. Bài thuốc chữa bụng đầy trướng và ăn uống không tiêu

  • Chuẩn bị: Lá giang 30 – 50g.
  • Thực hiện: Sắc uống, dùng đều đặn trong vòng 3 – 5 ngày.

3. Bài thuốc chữa vết thương, mụn nhọt và lở ngứa ngoài da

  • Chuẩn bị: Một lượng lá giang tươi vừa đủ.
  • Thực hiện: Rửa sạch, giã nát và đắp trực tiếp lên vết thương.

4. Bài thuốc chữa đau dạ dày và đau nhức xương khớp

  • Chuẩn bị: Lá hoặc rễ cây từ 20 – 40g.
  • Thực hiện: Sắc uống dùng hằng ngày hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác.

5. Canh gà lá giang chữa viêm bàng quang, trĩ xuất huyết, sản hậu băng huyết, suy nhược cơ thể

  • Chuẩn bị: Lá giang 100g và gà 600g.
  • Thực hiện: Rửa sạch nguyên liệu, đem gà chặt thành từng khúc vừa ăn. Đun sôi gà với 1 lít nước, khi sôi đem vớt bọt và hạ nhỏ lửa nấu cho đến khi gà mềm. Sau đó nêm nếm gia vị và đun thêm 10 phút. Vò lá giang và cho vào nồi, đun sôi thêm lần nữa rồi cho rau thơm và gia vị vừa ăn. Ăn canh vs cơm khi còn nóng.

6. Canh cá chuồn lá giang trị đái buốt, cường kiện gân cốt, viêm đường tiết niệu

  • Chuẩn bị: Lá giang 100g và cá chuồn 5 con.
  • Thực hiện: Sơ chế cá, cắt thành khúc vừa ăn, lá giang rửa sạch và vò cho dập. Đun sôi nước, thêm ít muối và cho cá vào. Khi canh sôi lần hai, cho lá giang và nêm nếm gia vị cho vừa ăn.
  • Lá giang chứa axit tartric có thể ức chế quá trình bài tiết axit uric. Do đó không dùng dược liệu trong thời gian cơn đau gút cấp bùng phát.
  • Không dùng trị sỏi thận do lắng đọng axit.
  • Tránh nấu lá giang trong nồi kim loại. Nếu dùng thì nên múc ra ăn ngay vì để lâu axit trong lá có thể ăn mòn kim loại gây độc.

Tác dụng của bài thuốc chữa bệnh từ cây lá giang phụ thuộc vào cơ địa và mức độ bệnh lý. Vì vậy bạn chỉ nên thực hiện khi có sự cho phép của thầy thuốc. Phụ thuộc vào bài thuốc từ dược liệu này có thể khiến bệnh tình chuyển biến xấu và gây ra các biến chứng nghiêm trọng.

Cây lá giang là loại cây thân leo, mọc hoang dã ở trong rừng, lá có vị chua nhẹ, người dân Nam bộ dùng để nấu canh chua, chế biến nhiều món ăn bổ dưỡng.

Lá giang trong ở đâu
Cây lá giang là loại cây thân leo, mọc hoang dã ở trong rừng, lá có vị chua nhẹ, người dân Nam bộ dùng để nấu canh chua, chế biến nhiều món ăn bổ dưỡng.

Những năm gần đây người dân đã mạnh dạn chuyển đổi, biến cây hoang dã thành cây chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao cho gia đình. Điển hình là bà Lê Thị Sang, hiện ở ấp Gia Huỳnh, xã Gia Lộc, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

Trao đổi với chúng tôi bà Lê Thị Sang cho biết, trước đây ít người để ý tới cây lá giang, bởi vì cứ sau trận mưa là cây mọc giữ lắm và chẳng phải mua bán gì. Mỗi khi bắt được vài con cá đồng, chạy ra đồi hái một nắm lá giang về là có nồi canh chua nóng hôi hổi, rồi mỗi khi có khách ở Thành Phố về chơi, gọi là cây nhà lá vườn chủ nhà thết bữa lẩu lươn nấu lá giang ăn ngon quá không muốn gác đũa. Người này ăn thấy ngon miệng chỉ cho người kia, dần dần mọi người biết đến và mua cây lá giang về ăn càng nhiều. Lá giang ngoài tự nhiên khan hiếm và cạn kiệt dần.

Ngày nay đời sống kinh tế của người dân cao hơn, nhiều người sành ăn tìm đến lá giang với những món ăn đặc sản ở các nhà hàng lớn và các siêu thị ở TPHCM như: Gà ta nấu lá giang, thịt bò nấu lá giang, chim bồ câu nấu lá giang, cá lóc nấu lá giang, ếch nấu lá giang…Chính vì thị trường tiêu thụ rất mạnh, nguồn lá giang ngoài thiên nhiên cung cấp không đủ. Để luôn có nguồn hàng cung cấp cho thị trường, bà Sang đã mày mò nghiên cứu trồng thành công cây lá giang tại vườn nhà.

Cây lá giang trồng rất dễ, không mất tiền mua giống, không mất công chăm sóc, đầu tư thấp, hiệu quả cao. Trồng được trên nhiều loại đất như cát pha, đất sỏi cơm, đất đen, đất gò đồi, thế đất cao ráo, dễ thoát nước, không úng nước về mùa mưa. Nên trồng vào đầu mùa mưa (từ tháng 5 – 6 dương lịch). Cây giống, có thể trồng bằng cây con đánh từ thiên nhiên, hoặc trồng bằng hom từ những cây đã thuần hóa. Nếu trồng bằng cây con, lưu ý không được nhổ cây, cây bị đứt rễ sẽ bị chết liền, mà phải bứng cả bầu đất xung quanh gốc cây, làm như vậy tỷ lệ cây sống rất cao. Đào hố sâu khoảng 10cm, hạ cả bầu cây xuống, dùng tay ấn chặt xung quanh. Cây cách cây 2m, khi trồng xong tưới nước luôn, trời nắng tưới 1 lần/ngày, trời mưa không cần tưới.

Cây lá giang thuộc họ thân leo cho nên cũng cần làm giàn, có thể làm giàn giống giàn trồng cà chua hay giàn trồng hoa thiên lý, thậm chí trồng cho leo hàng rào xung quanh nhà cũng được. Khi cây leo tới giàn cần bắt ngọn, phân tán đều trên giàn, về mùa mưa cắt liên tục, nếu bỏ lứa không cắt lá sẽ bị già ăn không ngon. Loại cây này càng cắt cây càng phát triển. Từ khi trồng tới lúc cắt bán lứa đầu là 4 tháng, dùng liềm sắc cắt (cắt cả cành), nếu trồng diện tích nhiều thì ngày nào cũng cắt bán, giá bán hiện nay từ 6.000 – 10.000đ/kg, về mùa khô có thời điểm bán từ 20.000 – 30.000đ/kg.