Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu hỏi tr 22 CH 1 Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: Sử dụng bản đồ Việt Nam và hệ tọa độ địa lí để xác định. Lời giải chi tiết: Vị trí của thành phố Hải Phòng cách trung tâm thủ đô Hà Nội 89,67 km về phía Đông - Nam.
Câu hỏi tr 22 CH 2 Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: Thời gian đi của vật = Thời điểm đến – Thời điểm gốc Lời giải chi tiết: Thời gian vật di chuyển là: 11 – 8 = 3 (h) 1 giờ vật di chuyển được 40 km => 3 giờ vật di chuyển được: 3 . 40 = 120 (km)
Câu hỏi tr 23 CH Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: Quan sát hình 4.5 Lời giải chi tiết: Độ dịch chuyển mô tả trên Hình 4.5 là: + d1 = 200 m (Bắc) + d2 = 200 m (Đông Bắc) + d3 = 300 m (Đông) + d4 = 100 m (Tây).
Câu hỏi tr 23 HĐ Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: 1. + Quan sát hình + Độ dịch chuyển là khoảng cách vị trí điểm đầu và điểm cuối. 2. Vận dụng khả năng tư duy sau khi trả lời hoạt động 1 mục III trang 23 sách giáo khoa Vật lí 10. Lời giải chi tiết: 1. Quãng đường đi được từ ngắn đến dài: 2 – 1 – 3 Độ dịch chuyển, ta thấy điểm đầu và điểm cuối của ba chuyển động đều như nhau nên độ dịch chuyển của ba chuyển động bằng nhau. 2. Độ dịch chuyển và quãng đường đi được của một chuyển động bằng nhau khi vật chuyển động thẳng, không đổi chiều.
Câu hỏi tr 24 Video hướng dẫn giải Bạn A đi xe đạp từ nhà qua trạm xăng, tới siêu thị mua đồ rồi quay về nhà cất đồ, sau đó đi xe đến trường (Hình 4.7).
Phương pháp giải: 1. + Quãng đường đi được bằng tổng tất cả các chặng + Độ dịch chuyển bằng khoảng cách vị trí điểm đầu và điểm cuối. 2. Lấy kết quả câu 1 trên ghi vào bảng 3. Dựa vào bảng kết quả để kiểm tra Lời giải chi tiết: 1. a) Quãng đường bạn A đi từ trạm xăng đến siêu thị là: 800 – 400 = 400 (m) Độ dịch chuyển của bạn A từ trạm xăng đến siêu thị là: 800 – 400 = 400 (m) b) Quãng đường đi được của bạn A trong cả chuyến đi: + Quãng đường bạn A đi từ nhà đến siêu thị là: 800 m + Quãng đường bạn A quay về nhà cất đồ là: 800 m + Quãng đường bạn A đi từ nhà đến trường là: 1200 m => Quãng đường đi được của bạn A trong cả chuyến đi là: 800 + 800 + 1200 = 2800 (m) Điểm đầu xuất phát của bạn A là nhà, điểm cuối của bạn A là trường => Độ dịch chuyển của bạn A là 1200 m. 2.
3. Dự đoán trong câu hỏi 2 cuối trang 23 là độ dịch chuyển và quãng đường đi được bằng nhau khi vật chuyển động thẳng, không đổi chiều Từ bảng kết quả ta thấy dự đoán trên là đúng.
Câu hỏi tr 25 Video hướng dẫn giải
Phương pháp giải: 1. Quãng đường đi được bằng tổng tất cả các chặng 2. Độ dịch chuyển bằng khoảng cách vị trí điểm đầu và điểm cuối Lời giải chi tiết: 1. Quãng đường đi được của ô tô là: 6 + 4 + 3 = 13 (km) Độ dịch chuyển: AD Ta có: BH = CD = 3 km; HD = BC = 4 km; AH = AB - BH = 6 - 3 = 3 km => \(AD = \sqrt {A{H^2} + H{D^2}} = \sqrt {{3^2} + {4^2}} = 5(km)\) (theo hướng Tây - Nam) 2. Người bơi ngang từ bờ bên này sang bên kia theo dự định là OA = 50 m. Thực tế, do nước sông chảy mạnh nên vị trí của người đó ở vị trí B, ta có AB = 50 m => Độ dịch chuyển: \(OB = \sqrt {O{A^2} + A{B^2}} = \sqrt {{50^2} + {50^2}} = 70,7(m)\). (450 Đông – Nam)
Đề bài Giải hoạt động 1 trang 30 SGK Vật Lí 10 Hãy thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi sau: 1. Dùng dụng cụ gì để đo quãng đường và thời gian chuyển động của vật 2. Làm thế nào đo được quãng đường đi được của vật trong một khoảng thời gian hoặc ngược lại? 3. Thiết kế các phương án đo tốc độ và so sánh ưu, nhược điểm của các phương án đó.
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Thảo luận nhóm và vận dụng kiến thức đã học. Lời giải chi tiết 1. Dụng cụ để đo quãng đường: thước thẳng, thước dây,... Dụng cụ đo thời gian: Đồng hồ bấm giây 2. + Để đo được quãng đường đi được của vật chuyển động trong một khoảng thời gian, ta cho xe chuyển động trên một máng thẳng có độ chia quãng đường trên máng + Để đo thời gian di chuyển của vật trên một quãng đường, ta sử dụng đồng hồ bấm giây để đo 3. Các phương án đo tốc độ Phương án 1: Tạo một máng thẳng có độ chia các vạch trên máng, dùng đồng hồ bấm giây để đo thời gian Phương án 2: Sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số So sánh
|