Số thập phân được chia làm 2 loại: hữu hạn và vô hạn. Trong vô hạn lại có vô hạn tuần hoàn và không tuần hoàn. Show Có 2 cách đọc số thập phân trong tiếng Anh:
Để đọc số thập phân khi nói về giá tiền, cần đọc phần nguyên + đại lượng 1 (dollars, pounds, euros) + phần thập phân + đại lượng 2 (cents, pences, cents). Cách đọc số thập phân bằng tiếng Anh trong toán họcĐịnh nghĩaSố thập phân trong tiếng Anh đọc là decimal. Số thập phân gồm phần nguyên và phần thập phân, được phân tách với nhau bằng dấu phẩy (tiếng Việt) và dấu chấm (tiếng Anh). Lưu ý: trong bài viết này, tất cả các số thập phân đều dùng dấu chấm như trong tiếng Anh. Ví dụ:
Cách viết và cách đọcCó 2 cách để đọc số thập phân: Cách 1: Đọc như thể số thập phân là 1 số nguyênBước 1: Đọc số nguyên (đứng bên trái dấu chấm) như số đếm 0, 1, 2, 3,… bình thường. (Nếu số nguyên = 0, nhiều người có xu hướng bỏ qua không đọc phần nguyên.) Bước 2: Đọc “and” cho dấu chấm phân tách phần nguyên và phần thập phân. (Nhiều người đọc phần này là “point”.) Bước 3: Xác định xem chữ số cuối cùng thuộc hàng nào. Ví dụ:
Bước 4: Đọc phần thập phân. Lưu ý là luôn phải phát âm “ths”. Ví dụ:
Cách này thường được sử dụng trong giờ học Toán. Tuy vậy, cũng có cách đọc dễ dàng hơn như cách 2 dưới đây. Cách 2: Đọc tuần tự từng số mộtLúc này, thường người ta sẽ đọc phần phân tách là “point”. Ví dụ:
Đây cũng là cách nhiều người sử dụng vì tính dễ áp dụng trong mọi trường hợp của nó. Cách đọc số thập phân trong tiếng Anh khi biểu thị lượng tiềnĐể đọc đúng số thập phân thể hiện lượng tiền, người học cần tuân theo quy tắc dưới đây: Số nguyên + đơn vị tiền 1 + and + phần thập phân + đơn vị tiền 2 Trong đó:
Ý nghĩa của các đơn vị:
Ví dụ:
Xem thêm:
Một số cách dùng đặc biệtSố thập phân được chia thành 2 loại là số thập phân hữu hạn và số thập phân vô hạn tuần hoàn. Các số thập phân như 0,15 và 1,48 còn được gọi là số thập phân hữu hạn. Với dạng này, người học cứ đọc như đã hướng dẫn phía trên. Số thập phân như 0,4166… là một số thập phân vô hạn vì nó không có điểm dừng. Số này được chia làm 2 dạng nhỏ hơn là tuần hoàn (các số hoặc cụm số có sự lặp lại) hoặc không tuần hoàn (số và cụm số không lặp lại). Với dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn, người học có thể thêm “recurring” ngay sau khi đọc xong phần được lặp lại.
1 cách nữa là người đọc thêm “so on” sau dấu ba chấm. Cách đọc này có thể áp dụng cho cả số thập phân tuần hoàn hoặc không tuần hoàn. Ví dụ:
Xem thêm:
Bài tập vận dụngBài 1: Viết cách đọc đúng cho các số sau đây:
Bài 2: Đọc đúng số tiền dưới đây
Đáp án gợi ý: Bài 1:
Bài 2:
Tổng kếtNhư vậy, bài viết vừa chia sẻ với người học một cách vô cùng tường tận về . Người học hẳn đã nắm được có những loại số thập phân nào và cách đọc từng loại ra sao. Điểm mấu chốt người học cần nhớ là, khi đọc số thập phân, cách dễ nhất và có thể dùng trong mọi trường hợp mà nhiều người áp dụng là đọc lần lượt từng ký tự có trong một số (gồm phần nguyên, dấu phân tách, và phần thập phân). Thông qua bài viết này, hy vọng người học có thêm cho mình kiến thức để đọc đúng số thập phân trong môi trường học tập hoặc đời sống. |