Nộp hồ sơ trực tuyến In PDF Tên thủ tục Thủ tục xét tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa Lĩnh vực Văn hóa (VH) Cơ quan thực hiện Phòng Văn hoá và Thông tin Cách thức thực hiện - Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường Bưu điện đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả - UBND cấp huyện; - Nộp hồ sơ trực tuyến qua Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh: http://dichvucong.nghean.gov.vn Đối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân Trình tự thực hiện - Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách khu dân cư văn hóa đủ điều kiện xét tặng Giấy khen. - Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm: + Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc, đại diện các đoàn thể cấp xã và Trưởng ban công tác Mặt trận ở khu dân cư; + Đại diện khu dân cư trong danh sách được bình xét. - Tổ chức cuộc họp bình xét: + Cuộc họp được tiến hành khi đạt 60% trở lên số người được triệu tập tham dự; + Hình thức bình xét: Bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết; + Kết quả: Các Khu dân cư được đề nghị tặng Giấy khen khi có từ 60% trở lên thành viên dự họp đồng ý. Trong trường hợp số lượng khu dân cư được đề nghị tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa vượt quá 15% tổng số khu dân cư được công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa 5 năm liên tục thì căn cứ số phiếu đồng ý, lấy từ cao xuống thấp. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả Hội đồng thi đua - khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa. Thời hạn giải quyết 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phí Không Lệ Phí Không Thành phần hồ sơ Văn bản đề nghị tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa của Ủy ban nhân dân cấp xã (kèm theo Danh sách các khu dân cư đủ điều kiện). Bản sao Quyết định tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa trong 05 năm liên tục. Biên bản họp xét tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa(Mẫu số 10, Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”) NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA”NGHỊ ĐỊNH.QUY ĐỊNH VỀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT TẶNG DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “LÀNG VĂN HÓA”, “ẤP VĂN HÓA”, “BẢN VĂN HÓA”, “TỔ DÂN PHỐ VĂN HÓA” Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa ”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định: 1. Tiêu chuẩn, quy trình xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa; danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa và tương đương (sau đây gọi chung là danh hiệu Khu dân cư văn hóa). 2. Quy trình xét tặng Giấy khen Gia đình văn hóa, Giấy khen Khu dân cư văn hóa. Điều 2. Đối tượng áp dụng Nghị định này áp dụng đối với hộ gia đình, khu dân cư, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa; danh hiệu, Giấy khen Khu dân cư văn hóa. Điều 3. Nguyên tắc xét tặng 1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác và công khai. 2. Được thực hiện trên cơ sở tự nguyện. 3. Thực hiện việc xét tặng khi hộ gia đình, khu dân cư có đăng ký tham gia thi đua hàng năm. Điều 4. Thời gian, thẩm quyền xét tặng, tổ chức trao tặng danh hiệu 1. Việc đăng ký các danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa phải được thực hiện trước ngày 30 tháng 01 và bình xét trước ngày 20 tháng 12 hàng năm (trường hợp đặc biệt thời gian bình xét phải thực hiện trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo). 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm; Giấy khen cho gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa đủ 03 năm liên tục. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa hàng năm; Giấy khen cho khu dân cư được công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa đủ 05 năm liên tục. 4. Việc công bố và trao tặng các danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa được tổ chức vào dịp tổng kết cuối năm của xã, phường, thị trấn. Điều 5. Thang điểm, cách chấm điểm đối với danh hiệu Gia đình văn hóa và Khu dân cư văn hóa 1. Thang điểm tối đa làm căn cứ xét công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa (Mẫu số 04) và Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 06) là 100 điểm. 2. Tổng điểm của mỗi tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 và Điều 12 Nghị định này không dưới 50% số điểm tối đa. 3. Cách chấm điểm để xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa được thực hiện như sau:
4. Cách chấm điểm để xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa được thực hiện như sau:
5. Giấy khen Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa được tặng không quá 15% trên tổng số gia đình được công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa đủ 03 năm liên tục, khu dân cư được công nhận danh hiệu Khu dân cư văn hóa đủ 05 năm liên tục. Chương II. TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA Mục 1. TIÊU CHUẨN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA Điều 6. Tiêu chuẩn của danh hiệu Gia đình văn hóa 1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng; pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú, gồm các tiêu chí sau:
đ) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định;
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng, gồm các tiêu chí sau:
đ) Các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, văn minh, ứng xử có văn hóa trong gia đình, cộng đồng và xã hội;
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả, gồm các tiêu chí sau:
đ) Sử dụng nước sạch;
Điều 7. Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa Thành viên trong gia đình vi phạm một trong các trường sau: 1. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính. 2. Không hoàn thành nghĩa vụ quân sự và nghĩa vụ nộp thuế. 3. Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng; phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường. 4. Có tảo hôn hoặc hôn nhân cận huyết thống. 5. Có bạo lực gia đình bị xử phạt hành chính. 6. Mắc các tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, trộm cắp, tổ chức đánh bạc hoặc đánh bạc. 7. Tham gia tụ tập đông người gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội. Mục 2. QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA HÀNG NĂM Điều 8. Hồ sơ xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm 1. Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa của Trưởng thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng khu dân cư). 2. Bản đăng ký tham gia thi đua xây dựng danh hiệu Gia đình văn hóa của hộ gia đình (Mẫu số 01); Bảng tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Gia đình văn hóa (Mẫu số 03). 3. Biên bản họp bình xét ở khu dân cư (Mẫu số 07). Điều 9. Trình tự xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm 1. Trưởng khu dân cư căn cứ vào Bản đăng ký tham gia thi đua và bảng tự đánh giá của hộ gia đình để tổng hợp danh sách gia đình đủ điều kiện bình xét. 2. Trưởng khu dân cư triệu tập cuộc họp bình xét, tổ chức chấm điểm theo thang điểm, thành phần gồm:
3. Tổ chức cuộc họp bình xét:
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Trưởng khu dân cư lập hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng danh hiệu Gia đình văn hóa hàng năm (Mẫu số 11). Mục 3. QUY TRÌNH TẶNG GIẤY KHEN GIA ĐÌNH VĂN HÓA Điều 10. Hồ sơ đề nghị tặng Giấy khen Gia đình văn hóa 1. Văn bản đề nghị tặng Giấy khen Gia đình văn hóa của Trưởng Khu dân cư (kèm theo danh sách hộ gia đình đủ tiêu chuẩn). 2. Bản sao Quyết định công nhận danh hiệu Gia đình văn hóa của các hộ gia đình trong 03 năm liên tục. 3. Biên bản họp xét tặng Giấy khen Gia đình văn hóa (Mẫu số 08). Điều 11. Trình tự tặng Giấy khen Gia đình văn hóa 1. Trưởng khu dân cư tổng hợp danh sách các hộ gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa đủ điều kiện tặng Giấy khen Gia đình văn hóa. 2. Trưởng khu dân cư triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm:
3. Tổ chức cuộc họp bình xét:
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Trưởng khu dân cư lập hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tặng Giấy khen, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định tặng Giấy khen Gia đình văn hóa (Mẫu số 13). Chương III. QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN HÓA Mục 1. TIÊU CHUẨN DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN HÓA Điều 12. Các tiêu chuẩn danh hiệu Khu dân cư văn hóa 1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển, gồm các tiêu chí sau:
đ) Hệ thống giao thông chính được cứng hóa, đảm bảo đi lại thuận tiện;
2. Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú, gồm các tiêu chí sau:
đ) Các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được giữ gìn, bảo vệ. 3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp, gồm các tiêu chí sau:
đ) Có địa điểm bố trí vị trí quảng cáo rao vặt;
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, gồm các tiêu chí sau:
đ) Đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh, trật tự;
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng, gồm các tiêu chí sau:
Điều 13. Các trường hợp không xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa Khu dân cư vi phạm một trong các trường hợp sau: 1. Có khiếu kiện đông người và khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. 2. Có điểm, tụ điểm ma túy, mại dâm. 3. Có hoạt động lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật. Mục 2. QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN HÓA HÀNG NĂM Điều 14. Hồ sơ xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa hàng năm 1. Văn bản đề nghị xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa của Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Bản đăng ký tham gia xây dựng danh hiệu Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 02); Bảng tự đánh giá thực hiện tiêu chí bình xét Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 05). 3. Biên bản họp bình xét danh hiệu Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 09). Điều 15. Trình tự xét tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa hàng năm 1. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ bản đăng ký tham gia thi đua và bảng tự đánh giá của khu dân cư đểtổng hợp danh sách khu dân cư đủ điều kiện bình xét. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm:
3. Tổ chức cuộc họp bình xét:
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu và Giấy công nhận Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 12). Mục 3. QUY TRÌNH XÉT TẶNG GIẤY KHEN KHU DÂN CƯ VĂN HÓA Điều 16. Hồ sơ đề nghị tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa 1. Văn bản đề nghị tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa của Ủy ban nhân dân cấp xã (kèm theo Danh sách các khu dân cư đủ điều kiện). 2. Bản sao Quyết định tặng danh hiệu Khu dân cư văn hóa trong 05 năm liên tục. 3. Biên bản họp xét tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 10). Điều 17. Trình tự tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa 1. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp danh sách khu dân cư văn hóa đủ điều kiện xét tặng Giấy khen. 2. Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập cuộc họp bình xét, thành phần gồm:
3. Tổ chức cuộc họp bình xét:
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả cuộc họp bình xét, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp Hội đồng thi đua - khen thưởng theo quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng. 6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả Hội đồng thi đua - khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng Giấy khen Khu dân cư văn hóa (Mẫu số 14). Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 18. Xử lý vi phạm 1. Xử lý vi phạm trong việc xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, Giấy khen Khu dân cư văn hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 96 Luật thi đua, khen thưởng. 2. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong quá trình xét tặng, tổ chức, cá nhân gửi kiến nghị và các chứng cứ liên quan đến cơ quan có thẩm quyền xét tặng. Cơ quan có thẩm quyền xét tặng tiếp nhận kiến nghị, xem xét chứng cứ liên quan và ra kết luận về hành vi vi phạm. 3. Căn cứ kết luận về hành vi vi phạm của cá nhân, tổ chức trong quá trình xét tặng các danh hiệu, cơ quan có thẩm quyền xét tặng thực hiện thu hồi, hủy bỏ danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa. Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ có liên quan 1. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung có liên quan trong quá trình xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, Giấy khen Khu dân cư văn hóa. Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Thực hiện quản lý nhà nước về xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, Giấy khen Khu dân cư văn hóa tại địa phương. 2. Trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí, cách chấm điểm quy định tại Nghị định này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng thang điểm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 3. Thực hiện công khai thủ tục hành chính và kết quả thủ tục hành chính trong phạm vi thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. 4. Ưu tiên bố trí, sắp xếp nhân sự, bảo đảm kinh phí cho việc thực hiện xét tặng danh hiệu, Giấy khen Gia đình văn hóa và danh hiệu, Giấy khen Khu dân cư văn hóa theo quy định của pháp luật hiện hành. 5. Chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện xét tặng các danh hiệu văn hóa. 6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật. Điều 21. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 11 năm 2018. 2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 50 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng. 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./. |