Người mua trả lại hàng có phải xuất hóa đơn năm 2024

Căn cứ khoản 1, Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, có thể thấy, khi bên mua hoàn trả hàng hóa cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hàng bán trả lại. Như vậy, công ty bạn cần phải xuất hóa đơn hoàn trả lại hàng hóa.

Người mua trả lại hàng có phải xuất hóa đơn năm 2024

Xuất hóa đơn trả lại là 8% hay 10%?

Căn cứ Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về giảm thuế giá trị gia tăng như sau:

Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

  1. Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  1. Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
  1. Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
  1. Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

  1. Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này

Đối chiếu quy định pháp luật nêu trên, từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, thuế GTGT đối với một số loại hàng hóa được quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP là 8%.

Bên cạnh đó, căn cứ Công văn 313/CTTPHCM-TTHT ngày 11/01/2023 của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với hàng bán trả lại thì đối với hàng hóa đã mua từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 (hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT áp dụng là 8%), đến năm 2023 phát sinh trả lại hàng thì hóa đơn trả lại hàng được lập với thuế suất thuế GTGT là 8%.

Như vậy, theo như bạn trình bày, trước đó hàng hóa công ty B xuất 10% nhưng hiện nay mặt hàng này giảm VAT xuống còn 8%. Do đó, công ty bạn sẽ phải xuất hóa đơn với thuế giá trị gia tăng là 8%.

Xem thêm: Xử lý hóa đơn hàng bán trả lại như thế nào cho đúng?

Trên đây là nội dung tư vấn về "Hàng bán trả lại có xuất hóa đơn hay không?​" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Bài viết tóm tắt quy định và hướng xử lý với Hóa đơn điện tử trả lại hàng, trường hợp đã xuất hóa đơn và gửi cho người mua, có phát sinh trường hợp người mua trả lại hàng hóa thì:

Cập nhật mới nhất: Bên bán lập hóa đơn trả lại hàng

Áp dụng: Cả khi trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa

Update 2023/10: Bên bán xuất hóa đơn trả hàng – Công văn 4511/TCT-CS

Người mua trả lại hàng có phải xuất hóa đơn năm 2024

Giả sử tình huống là vào ngày 01/07/20XX, Công ty TNHH Manabox Việt Nam trả lại lô hàng đã mua từ CÔNG TY TNHH GONNAPASS VIỆT NAM, thông tin cụ thể:

  • Số lượng trả lại: 10 cái
  • Đơn giá: 8.000.000 đ/cái

Khi đó, Bên bán là CÔNG TY TNHH GONNAPASS VIỆT NAM lập hóa đơn như sau:

Người mua trả lại hàng có phải xuất hóa đơn năm 2024

Định khoản

Bên bán

CÔNG TY TNHH GONNAPASS VIỆT NAM

Bên mua

Công ty TNHH Manabox Việt Nam

Nợ TK 5212: 80.000.000

Nợ TK 3331: 8.000.000

Có TK 131 (Công ty TNHH Manabox Việt Nam): 88.000.000

Nhập kho ghi bút toán theo giá gốc đã xuất kho trước đó

  • Nợ TK 156/ Có TK 632 Nợ TK 331 (CÔNG TY TNHH GONNAPASS VIỆT NAM): 88.000.000

Có TK 156: 80.000.000

Có TK 133: 8.000.000

Xem thêm hồ sơ cần chuẩn bị: https://manaboxvietnam.com/mau-ho-so-hang-ban-bi-tra-lai/

Hướng dẫn kê khai hóa đơn bỏ sót

Kê khai hóa đơn trả lại hàng trên tờ khai thuế

Tham khảo hướng dẫn tại công văn 4059 dưới đây, theo đó

  • Bên bán khai điều chỉnh giảm doanh thu và thuế GTGT đầu ra (Chỉ tiêu 29 – 33)
  • Bên mua khai điều chỉnh giảm doanh số mua và thuế GTGT đầu vào (Chỉ tiêu 23 – 25)

Người mua trả lại hàng có phải xuất hóa đơn năm 2024

Điều chỉnh hoá đơn điện tử và kê khai hóa đơn điều chỉnh

Cơ sở pháp lý:

Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020: Căn cứ khoản 1 Điều 4

Trích Nghị định 123/2020/NĐ-CP

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mâu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuan dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”

Căn cứ khoản 2 Điều 19 về xử lý hóa đơn có sai sót.

“2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

  1. Trường hợp có sai: mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dồng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mâu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm ”.

b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dồng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mâu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm ”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp.

  1. Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mâu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
  1. Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

[collapse]

Trước đó, có nhiều quan điểm về bên xuất hóa đơn, mấu chốt phát sinh vấn đề là theo công văn số 2121/TCT-CS ngày 29/5/2023, cụ thể phát sinh như sau

Xem các phương án xuất hóa đơn trước đó

Giai đoạn Trước ngày 29/5/2023 Từ ngày 29/5/2023 Bên lập hóa đơn Bên mua Chưa rõ ràng do có 02 quan điểm như sau Bên mua Bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế, nếu điều chỉnh:

  • \> Xuất hóa đơn điều chỉnh thì giảm toàn bộ dòng phát sinh
  • \> Sau đó tăng lại dòng điều chỉnh đúng Cơ sở giải thích Thông tư 39/2014/TT-BTC, Nghị định 123/2020/NĐ-CP đều cùng quy định
  1. Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp…xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.

Công văn số 2121/TCT-CS ngày 29/5/2023: “Trường hợp hàng hóa đã mua…, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập…” Công văn hướng dẫn 4943/TCT-KK 287/CTBNI-TTHT; 7589/CTTPHCM – TP HCM, 28218/CTHN-TTHT Rất nhiều, ví dụ, công văn 8999/CTTPHCM-TTHT Khai thuế GTGT Hóa đơn trả lại hàng được khai tại kỳ T1

+ Bên bán: Giảm thuế GTGT đầu ra

+ Bên mua: Tăng thuế GTGT đầu vào

Hóa đơn trả lại hàng được khai bổ sung tờ khai thuế GTGT tại kỳ T0

+ Bên bán: Giảm thuế GTGT đầu ra

+ Bên mua: Tăng thuế GTGT đầu vào

Hóa đơn trả lại hàng được khai bổ sung tờ khai thuế GTGT tại kỳ T0

+ Bên bán: Giảm thuế GTGT đầu ra

+ Bên mua: Tăng thuế GTGT đầu vào

Tuy nhiên, theo thông tin mới nhất thì tại Dự Thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP, việc xuất hóa đơn trả lại hàng được áp dụng như sau (Bên bán lập hóa đơn)

Người mua trả lại hàng có phải xuất hóa đơn năm 2024
Lưu ý, công văn 2121/TCT-CS có quan điểm mới áp dụng khác biệt lớn so với hóa đơn giấy trước đây và khác cả với công văn hướng dẫn của 1 số địa phương trước đó. Tuy nhiên, cần hiểu bối cảnh công văn này như sau:

  • \> 1. Công văn 2121/TCT-CS đã nói rõ mục đích là xử lý một số vướng mắc khi xuất hóa đơn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP. Như vậy công văn này chỉ hướng dẫn một số trường hợp đặc thù để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc mà không hướng dẫn chung cho tất cả các trường hợp xuất hóa đơn khi hoàn trả hàng hóa khác
  • \> 2. Công văn 2121/TCT-CS hướng dẫn lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế hóa đơn đã lập theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP để điều chỉnh hàng hóa bị trả lại theo thuế suất 8% nhằm mục đích tạo thuận lợi cho cả bên bán và bên mua khi xử lý tình huống cụ thể. Theo hướng dẫn thì khi hàng bán bị trả lại, bên bán hàng chỉ cần xuất hóa đơn điều chỉnh, thay thế để giảm số lượng hàng hóa đã bán và không cần bên mua phải lập hóa đơn trả lại hàng làm phát sinh thêm nhiều nghiệp vụ kinh tế cho cả hai bên. Đồng thời hướng dẫn này cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp khi người mua không sử dụng hóa đơn. Theo quan điểm của tác giả thì hướng dẫn này sẽ tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử cũng như hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên để đảm bảo căn cứ pháp lý thì phải xem xét đề xuất sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Tham khảo câu trả lời Cục thuế TP Hà Nội

Người mua trả lại hàng có phải xuất hóa đơn năm 2024

Kê khai điều chỉnh bổ sung thuế GTGT – VAT declaration Adjustment

Trường hợp người mua là cá nhân, không có sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng/hóa đơn bán hàng

Chia thành 2 trường hợp

Khi nhận trả lại một phần hàng hóa Khi nhận trả lại toàn bộ hàng hóa Điều chỉnh Bên bán xuất hóa đơn điều chỉnh giảm đúng với thực tế một phần hàng hóa đã nhận lại

Người mua và người bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng

Bên bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập cho người mua

Kê khai thuế GTGT

Nếu chưa kê khai hóa đơn ban đầu: Phải kê khai cả hóa đơn ban đầu và hóa đơn điều chỉnh

Nếu đã kê khai hóa đơn ban đầu: Căn cứ vào hóa đơn xuất lại để thực hiện kê khai bổ sung tờ khai thuế GTGT

Nếu chưa kê khai hóa đơn ban đầu: Hủy hóa đơn và không phải kê khai

Nếu đã kê khai hóa đơn ban đầu: Kê khai điều chỉnh lại tờ khai thuế GTGT

Trước đó, tại công văn số 8625/TB-CTTPHCM

Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá thì:

+ Trường hợp Người mua là cơ sở kinh doanh có sử dụng hóa đơn, thì khi trả lại hàng hóa người mua lập hóa đơn giao cho người bán. Trên hóa đơn ghi số lượng hàng hóa trả lại, tiền thuế, thuế suất trả lại và thuế GTGT. Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hóa, người mua và người bán thực hiện kê khai điều chỉnh giảm doanh thu thuế GTGT đầu ra, đầu vào.

+ Trường hợp người mua ko phải là cơ sở kinh doanh, người bán hủy hóa đơn điện tử đã lập, người bán thông báo với cơ quan thuế việc hủy HĐĐT đã lập và thực hiện khai điều chỉnh giảm doanh thu thuế GTGT đầu ra tại thời điểm nhận lại hàng hóa.