Có thể bạn đã nghe nhiều đến cụm từ “xét nghiệm sinh học phân tử”. Vậy đây là xét nghiệm gì, có ứng dụng ra sao trong Y học hiện nay? Đừng bỏ qua những thông tin sau đây nếu bạn đang muốn tìm hiểu câu trả lời nhé! Show 1. Xét nghiệm sinh học phân tử là như thế nào?Xét nghiệm sinh học phân tử được hiểu là một thuật ngữ chung đề cập tới các xét nghiệm có mục đích phát h iện các chỉ thị sinh học với mức độ phân tử. Ví dụ như gen hoàn chỉnh, các đoạn acid nucleic, các bộ gen của vi sinh vật,... Xét nghiệm sinh học phân tử được đánh giá là một bước “nhảy vọt” và thành công lớn của nền y học nói chung, cũng như kỹ thuật giải trình - nhận dạng gen nói riêng. Thông qua các xét nghiệm sinh học phân tử có thể phát hiện sớm và chính xác nguyên nhân gây bệnh, điều này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Xét nghiệm sinh học phân tử được ứng dụng rộng rãi trong y khoa 2. 3 kỹ thuật được sử dụng trong xét nghiệm sinh học phân tửVới xét nghiệm sinh học phân tử, có 2 thành phần bắt buộc phải được sử dụng là:
Các kỹ thuật chủ yếu được sử dụng chủ yếu khi thực hiện các xét nghiệm với sinh học phân tử gồm có: Kỹ thuật tổng hợp PCRKỹ thuật này giúp nhận diện vi khuẩn có trong mẫu xét nghiệm thông qua phản ứng PCR. Trong đó, mỗi một phản ứng PCR dao động từ 20 - 25 vòng. Kết thúc mỗi vòng, số lượng ADN được khuếch đại với hệ số mũ. Để kết quả xét nghiệm là chính xác nhất, mẫu bệnh phẩm cần được thực hiện xét nghiệm với nồng độ thích hợp cũng như điều nhiệt theo đúng giai đoạn. Khi có sự sai sót xảy ra, phản ứng PCR có hiệu suất thấp hơn dự kiến, thậm chí có thể không xảy ra. Điều này gây ra âm tính giả dù người bệnh có triệu chứng bệnh lý rất rõ ràng. Mỗi vòng phản ứng PCR số lượng ADN được khuếch đại với hệ số mũ Kỹ thuật Real-time PCRKỹ thuật Real-time PCR có bản chất gần tương tự như kỹ thuật PCR, khác ở chỗ là kỹ thuật này sẽ dùng đến một thiết bị nhằm ghi lại tín hiệu khi xảy ra phản ứng tổng hợp PCR của mẫu. Thông qua việc so sánh, đánh giá số vòng của mẫu bệnh và số vòng đạt được trong một thời gian nhất định có thể tính được nồng độ ADN của mẫu thử. Điện di GelKỹ thuật điện di Gel được thực hiện bằng cách tách nhỏ các đoạn ADN/ARN hoặc protein thông qua sự khác nhau về khối lượng và điện tích. Nguyên lý chính của kỹ thuật là các phân tử acid nucleic hay protein có bản chất mang tính nhất định, do đó, khi được đặt trong một điện trường thì các phân tử này sẽ di chuyển. Phân tử có kích thước nhỏ sẽ di chuyển nhanh và ngược lại. Lúc này, điện di được tiến hành trên gel hoặc được điện di trên giấy. Thông qua chất chất nhuộm thích hợp, vị trí của các phân tử sẽ được nhận biết một cách dễ dàng hơn. 3. Hạn chế của xét nghiệm này là gì?Theo các chuyên gia, có 2 hạn chế chính trong kỹ thuật xét nghiệm này là:
Quy trình thực hiện các xét nghiệm sinh học phân tử cần được thực hiện nghiêm ngặt 4. Ứng dụng của kỹ thuật sinh học phân tử là gì?Sự ra đời của xét nghiệm sinh học phân tử giúp hạn chế được các yếu điểm mà các phương pháp xét nghiệm “cổ điển” trước đó gặp khó khăn. Cụ thể như
Sinh học phân tử được ứng dụng trong xét nghiệm Covid-19 Xét nghiệm sinh học phân tử là một kỹ thuật đòi hỏi các yêu cầu cao và nghiêm ngặt về hệ thống trang thiết bị cũng như trình độ kỹ thuật của người thực hiện. Do đó, chi phí thực hiện xét nghiệm là khá cao. Do đó, khi có nhu cầu thực hiện xét nghiệm, người bệnh nên ưu tiên lựa chọn các trung tâm, cơ sở y tế uy tín và đảm bảo chất lượng. Trong đó, Hệ thống Y tế MEDLATEC là một trong những địa chỉ tin cậy mà bạn có thể lựa chọn. MEDLATEC quy tụ đông đảo bác sĩ đầu ngành trong lĩnh vực, hệ thống thiết bị y tế hiện đại, cùng việc áp dụng các phương pháp xét nghiệm tiên tiến nhất. Đặc biệt Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC được cấp 2 chứng chỉ là: ISO 15189: 2012 và CAP (Hoa Kỳ) giúp cam kết mang đến các kết quả chính xác và nhanh chóng nhất. Để được hỗ trợ tư vấn về các dịch vụ hay có nhu cầu đặt lịch thăm khám tại các chi nhánh, phòng khám thuộc Hệ thống Y tế của MEDLATEC, quý khách hàng vui lòng liên hệ 1900 56 56 56. |