Nhiệt độ ảnh hưởng đến đời sống của cá như thế nào

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Câu 1

Tầng Cutin dày trên bề mặt lá của các cây xanh sống ở vùng nhiệt đới có tác dụng gì?

A

Hạn chế sự thoát hơi nước khi nhiệt độ không khí lên cao.

B

Hạn chế ảnh hưởng có hại của tia cực tím với các tế bào lá.

C

Tạo ra lớp cách nhiệt bảo vệ lá cây.

D

Tăng sự thoát hơi nước khi nhiệt độ không khí lên cao.

Câu 2

Về mùa đông giá lạnh, các cây xanh ở vùng ôn đới thường rụng nhiều lá có tác dụng gì?

A

Tăng diện tích tiếp xúc với không khí lạnh và giảm sự thoát hơi nước.

B

Làm giảm diện tích tiếp xúc với không khí lạnh.

C

Giảm diện tích tiếp xúc với không khí lạnh và giảm sự thoát hơi nước.

D

Hạn sự thoát hơi nước.

Câu 3

Với các cây xanh sống ở vùng nhiệt đới, chồi cây có các vảy mỏng bao bọc, thân và rễ cây có các lớp bần dày. Những đặc điểm này có tác dụng gì?

A

Hạn chế sự thoát hơi nước khi nhiệt độ không khí cao.

B

Tạo ra lớp cách nhiệt bảo vệ cây.

C

Hạn chế ảnh hưởng có hại của tia cực tím với các tế bào lá.

D

Giảm diện tích tiếp xúc với không khí lạnh.

Câu 4

Quá trình quang hợp của cây chỉ có thể diễn ra bình thường ở nhiệt độ môi trường nào?

A

00- 400.

B

100- 400.

C

200- 300.

D

250-350.

Câu 5

Ở nhiệt độ quá cao (cao hơn 400C) hay quá thấp (00C) các hoạt động sống của hầu hết các loại cây xanh diễn ra như thế nào?

A

Các hạt diệp lục được hình thành nhiều.

B

Quang hợp tăng – hô hấp tăng.

C

Quang hợp giảm.– hô hấp tăng.

D

Quang hợp giảm thiểu và ngưng trệ, hô hấp ngưng trệ.

Câu 6

Đặc điểm cấu tạo của động vật vùng lạnh có ý nghĩa giúp chúng giữ nhiệt cho cơ thể chống rét là:

A

Có chi dài hơn.

B

Cơ thể có lông dày và dài hơn (ở thú có lông).

C

Chân có móng rộng.

D

Đệm thịt dưới chân dày.

Câu 7

Ở động vật hằng nhiệt thì nhiệt độ cơ thể như thế nào?

A

Nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.

B

Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.

C

Nhiệt độ cơ thể thay đổi ngược với nhiệt độ môi trường.

D

Nhiệt độ cơ thể tăng hay giảm theo nhiệt độ môi trường.

Câu 8

Ở động vật biến nhiệt thì nhiệt độ cơ thể như thế nào?

A

Nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.

B

Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.

C

Nhiệt độ cơ thể thay đổi không theo sự tăng hay giảm nhiệt độ môi trường.

D

Nhiệt độ cơ thể thay đổi ngược với nhiệt độ môi trường.

Câu 9

Những cây sống ở nơi khô hạn thường có những đặc điểm thích nghi nào?

A

Lá biến thành gai, lá có phiến mỏng.

B

Lá và thân cây tiêu giảm.

C

Cơ thể mọng nước, bản lá rộng.

D

Hoặc cơ thể mọng nước hoặc lá tiêu giảm hoặc lá biến thành gai.

Câu 10

Phiến lá của cây ưa ẩm, ưa sáng khác với cây ưa ẩm, chịu bóng ở điểm nào?

A

Phiến lá mỏng, bản lá rộng, mô giậu kém phát triển, màu xanh sẫm.

B

Phiến lá to, màu xanh sẫm, mô giậu kém phát triển.

C

Phiến lá hẹp, màu xanh nhạt, mô giậu phát triển.

D

Phiến lá nhỏ, mỏng, lỗ khí có ở hai mặt lá, mô giậu ít phát triển.

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

Hay nhất

Đa số các sinh vật sống trong phạm vi nhiệt độ 0 - 50°c. Tuy nhiên, cũng có một sô sinh vật sống được ở nhiệt độ rất cao (như vi khuẩn ở suối nước nóng chịu được nhiệt độ 70 - 90°C) hoặc nơi cỏ nhiệt độ rất thấp (ấu trùng sâu ngô chịu được nhiệt độ -27°C).

Ví dụ 1. Cây sống ở vùng nhiệt đới, trên bề mặt lá có tầng cutin dày có tác dụng hạn chế thoát hơi nước khi nhiệt độ không khí cao. ở vùng ôn đới, về mùa đông giá lạnh, cây thường rụng nhiều lá làm giảm diện tích tiếp xúc với không khí lạnh và giảm sự thoát hơi nước. Chồi cây có các vảy mòne bao bọc, thân và rề cây có các lớp bần dày tạo thành những lớp cách nhiệt bảo vệ cây.

Ví dụ 2. Động vật sống ở vùng lạnh và vùng nóng có nhiều đặc điểm khác nhau :

- Thú có lông (như hươu, gấu, cừu) sống ở vùng lạnh, lông dày và dài hơn lông cũng cùa loài đó nhưng sống ở vùng nóng.

- Đôi với chim, thú, so sánh kích thước cơ thê của các cá thể cùng loài (hoặc loài gần nhau) phân bổ rộng ở cà Bấc và Nam Bán cầu, thi các cá thê sống ở nơi nhiệt độ thấp có kích thước cơ thể lớn hơn các cá thể sống ờ nơi ấm áp. Ví dụ : Gấu sông ờ vùng Bắc Cực có kích thước rất to, lớn hơn hẳn gấu sống ở vùng nhiệt đới.

Ví dụ 3. Nhiều loài động vật có tập tính lẩn tránh nơi nóng quá hoặc lạnh quá bằng cách : chui vào hang, ngủ đông hoặc ngủ hè..ỗNgười ta chia sinh vật thành hai nhóm :

- Sinh vật biến nhiệt có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ cùa môi trường. Thuộc nhóm này có các vi sinh vật, nấm, thực vật, động vật không xương sống, cá, ếch nhái, bò sát.

- Sinh vật hằng nhiệt có nhiệt độ cơ thể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Thuộc nhóm này bao gồm các động vật có tổ chức cơ thể cao như chim, thủ và con người.

Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vậtPHẦN I: MỞ ĐẦU Hiện nay Trái Đất và tình hình của nó là vấn đề được thế giới nói chung và việt nam nói riêng quan tâm rất nhiều, tình hình các loại loại môi trường ngày càng bị ô nhiễm,các loại tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, các khu công nghiệp, nhà máy,xí nghiệp mọclên như nấm, các loại phương tiện giao thông dày đặc…Tất cả đã góp gây ra sự nóng lên toàn cầu. Một trong những nguyên nhân chính gây ra sự nóng lên toàn cầu là sự tăng lên không ngừng của các loại khí gây hiệu ứng nhà kính được tạo ra do quá trình sản xuấtcũng như sinh hoạt của con người. Với sự tăng lên không ngừng của các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, Trái đất trở thành một quả cầu giữ nhiệt, và từ đó nhiệt độ của nó không ngừng tăng lên theo thời gian. Hiện tượng tăng nhiệt độ trung bình của không khí và các đại dương trên Trái đất mà người ta đã quan sát được trong các thập kỷ gầnđây. Trong thế kỉ 20, nhiệt độ trung bình của không khí gần mặt đất đã tăng 0,6 ± 0,2 °C (1,1 ± 0,4 °F). Tổ chức liên chính phủ về biến đổi khí hậu hay IPCC nghiên cứu sự biến đổi các hiện tượng tự nhiên như bức xạ mặt trời và núi lửa tạo ra hầu hết sự ấm lên từ giai đoạn tiền công nghiệp đến năm 1950 và có sự ảnh hưởng lạnh đi sau đó. IPCC cũng nghiên cứu sự gia tăng nồng độ khí nhà kính sinh ra từ hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch và phá rừng làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên kể từ giữa thế kỷ 20. Sự nóng lên toàn cầu đó đã ảnh như thế nào đến thủy vực và đời sống của thủy sinhvật? Trong quá trình học tập và nghiên cứu thủy sinh học tôi tập trung nghiên cứu đề tài “Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vật”. Trong đề tài này tôi tập trung nghiên cứu tình hình nhiệt độ thủy quyển, các quy luật biến đổi của nhiệt độ theo mùa, theo các tầng nước, sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến đời sống của thủy sinh vật, đến hiện tượng băng tan. Và hướng giải quyết. Với thời gian hạn hẹp và trình độ có hạn, đề tài này không tránh khỏi những sai sót, rất mong Thầy- Cô, đồng nghiệp và mọi người quan tâm góp ý, xin chân thành cảm ơn!HD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương1Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vậtPHẦN II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUI- Nội dung nghiên cứu:- Tình hình nhiệt độ thủy quyển- Các quy luật biến đổi của nhiệt độ theo mùa, theo các tầng nước- Các quy luật biến đổi của nhiệt độ theo mùa, theo các tầng nước- Hậu quả nhiệt độ tăng lên đã gây+ ảnh hưởng đến đời sống của thủy sinh vật,+ ảnh hưởng đến hiện tượng băng tan- Nguyên nhân và hướng khắc phục và cách giải quyết. II- Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu bài giảng và sách thủy sinh học của Thầy Hoàng Trọng Đại- tiến sĩ khoa học - Tổng hợp,phân tích và dẫn chứng cụ thể - Sưu tầm tài liệu và thông tin trên Internet - Ghi nhận ý kiến thảo luận của nhóm có chung đề tài tiểu luận.HD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương2Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vậtPHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUI- Tình hình nhiệt độ:1. Nguồn nhiệt: Nguồn nhiệt chủ yếu của nước trong các thủy vực chủ yếu là từ các bức xạ và do các tia có sóng dài: tia hồng ngoại, tia đỏ, tia da cam.Lớp nước trên mặt hút nhiều nhiệt hơn ở dưới sâu và các tia sáng này chỉ có ở lớp nông. Lớp dưới chỉ có các tia xanh, tia ,lục.2. Tính ổn định của chế độ nhiệt trong thủy vực.Chế độ nhiệt trong thủy vực có tính ổn định hơn trong không khí, do có độ tỏa nhiệt và độ thu nhiệt lớn, các lớp nước ở trên mặt và dưới sâu điều hòa nhiệt độ lẫn nhau trong quá trình lạnh đi hay bốc hơi, làm cho nhiệt độ của cả khối nước luôn đuợcđiều hòa ở mức ổn định, ít bị biến đổi.Giao động nhiệt độ hàng năm của các thủy vực không lớn: ở biển không quá 100C – 150C, ở các thủy vực nội địa không quá 300C – 350C tuy biên độ nhiệt độ nướcở các thủy vực khá lớn: ở biển có thể từ -20C – 360C, ở nước ngọt từ 70C- 750C, có khitới 96,30C.3. Tình hình biến đổi giữa các vực nướcChế độ nhiệt độ của nước trong thủy vực biến đổi theo ba nhân tố chủ yếu: vĩ độ, mùa vụ và độ sâu.Quy luật biến đổi nhiệt độ nước theo mùa phụ thuộc vào từng loại thủy vực, từng vùng địa lí khác nhau; ngoài ra ở độ cao so với mặt nước biển khác nhau của thủy vực và các lớp nước sâu khác nhau trong thủy vực, quy luật biến đổi theo mùa cũng khác nhau. Nhiệt độ nước bề mặt Hải dương ở vùng nhiệt độ có biên độ dao động theo mùa chỉ trong khoảng 8-120C, còn ở vùng cực không quá 2-30C. Ở các biển nhỏ ven bờ, dao động nhiệt độ nước theo mùa ở tầng mặt lớn hơn. Ví dụ: ở Vịnh Bắc Bộ do nước trong vịnh nông, nhiệt độ nước tầng mặt dao động trong khoảng 320C (mùa hè) và 160C (mùa đông) (Guriauova, 1972). Biến đổi nhiệt độ nước theoHD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân HươngQuy luật biến đổi theo vĩ độ: Nhiệt độ trung bình năm của nước trong hải dương giảm dần từ xích đạo về vùng cực. Theo quy luật nàyngười ta chia Hải Dương thành 5 vùng:- Vùng nhiệt đới (bao gồm nhiệt đới xích đạo và cận nhiệt đới), nằm rong khoảng vĩ độ 400B và 400N. Nhiệt độ trung bình năm của nước vùng này là 26-270C- Vùng cận cực (Nam và Bắc) nằm trong khoảng vĩ độ 40-60Nam và Bắc, nhiệt độ trung bình năm là 13-140C- Vùng cực (Nam và Bắc), nhiệt độ trung bình năm của nước là O0C.(hình 1)3 N 0 0 5 10 15 20 25 30 0C806040200204060S0.51.01.5Hình 1: Nhiệt độ trung bình của nước theo độ sâu ở các vùng vĩ độ khác nhau ở hải dương. 1. Vùng cực; 2. Vùng ôn đới; 3. Vùng cận nhiệt đới; 4. Vùng nhiệt đới; 5. Nhiệt độ trung bình mặt nước ở các vĩ độ khác nhau 1 2 4 3Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vậtmùa ở biển và hải dương chỉ thấy rõ ở tầng nước trên 200 m. Ở các tầng nước sâu, nhiệt độ hầu như không biến đổi. Ở các thủy vực nội địa, quy luật biến đổi nước theo mùa phức tạp hơn. Các thủy vực ôn đới có chế độ nhiệt độ nước bề mặt dao động trong khoảng 0-250C. Ở các thủy vựcnhiệt đới, nước bề mặt có biên độ giao động trong khoảng 20-350C. Ở các ruộng cấy lúa vùng nhiệt đới, nhiệt độ nước có thể lên tới 400C. Biên độ giao động này thay đổi ở các hồ lớn, ở các hồ vùng cao và ở các thủy vực vùng cận nhiệt đới, theo hướng giảm thấp đi. Ở các thủy vực nông, như ruộng lúa nước, ao nông, biến đổi nhiệt độ nước theo mùa phụ thuộc rất nhiều vào biến đổi nhiệt độ không khí theo mùa.(hình 2 và 3)Quy luật biến đổi nhiệt độ theo độ sâu:-Khối nước của nhiệt độ trong thủy vực- hải dương và hồ nội địa có thể chiathành 3 tầng có đặc tính khác nhau về chế độ nhiệt:HD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương40C353025201510 X XI XII I II III IV VI Tháng t0 nước t 0 không khíHình 3: Biến đổi nhiệt độ trung bìnhcủa nước qua các tháng ở ruộng lúa (vùng Nam Hà)Hình 2: biến đổi nhiệt độ của nước trong ngày ở ruộng lúa (vùng Nam Hà)Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vật+ Tầng mặt: có nhiệt độ nước tương đối cao và biến đổi theo mùa rõ rệt.+ Tầng đáy có nhiệt độ nước tương đối thấp và hầu như không biến đổi theomùa.+ Tầng giữa là tầng chuyển tiếp, có nhiệt độ nước đột ngột thay đổi từ nhiệt độcao ở tầng mặt xuống nhiệt độ thấp ở tầng đáy. Giới hạn của mỗi tầng biến đổi tùytheo từng thủy vực.Ở Hải dương, giới hạn tầng giữa ở độ sâu khoảng 15-100m.Vùng ôn đới, về mùa hạ chênh lệch nhiệt độ giữa nước bề mặt và dưới sâu rấtlớn, có thể tới trên 200C.- Quy luật chung: Nhiệt độ giảm dần từ trên mặt xuống đáy. Riêng các thủy vựcvùng cực và các thủy vực vùng ôn đới về mùa đông, do đặc tính nhiệt học của nước,nên có tình hình ngược lại: nước ở tầng mặt đông đặc (ở 00C) còn nước ở tầng đáy lạikhông đông đặc và khoảng 40C. tín phong.Ở các thủy vực dạng hồ nội địa, hiện tượng phân tầng nhiệt độ thấy rõ rệtnhất. Ở Các thủy vực ôn đới về mùa hạ và mùa đông. Mùa hạ nước trong hồ chia làmhai tầng: tàng nước nóng trên 40C nhẹ nổi lên trên mặt, tầng nước lạnh hơn chìmxuống đáy. Trong thời gian này, nước trong hồ hầu như đứng im, thường gọi là thờikỳ nước đứng mùa hạ. Về mùa đông, tình hình ngược lại: tầng nước lạnh dưới 00Cnhẹ nổi ở trên, tầng nước ấm hơn nặng chìm xuống đáy. Trong thời gian này nướcHD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương5Ở các thủy vực vùng cực và các thủy vực nội địa nhiệt đới biến đổi nhiệt độ nước theo độ sâu không lớn, chỉ khoảng vài độ, kể cả ở những thủy vực có độ sâu tới vài trăm mét.Ở các thủy vực (hình 4)Biến đổi nhiệt độ theo vĩ độ, theo mùavà theo độ sâu làm thay đổi trọng lượng riêng của nước ở các vùng khácnhau, các mùa khác nhau và độ sâu khác nhau, nhất là giữa tầng mặt và tầng đáy đều tạo nên hiện tượng phân tầng nhiệt độ nước chu chuyển nước theo mùa trong các thủy vực nội địa và các dòng nước thẳng đứng ở hải dương. Ở hải dương, các dòng nước lạnh thẳng đứng nổi lên trên mặt hay gần mặt ở vùng ven xích đạo , chỗ giới hạn phân chia các dòng tín phongBắc và Nam với dòng gianHình 4: Biến đổi nhiệt độ nước theo độ sâu ở hồ chứa nước suối Hai (tháng V/1965)Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vậtcũng đứng im, thường gọi là nước đứng mùa đông. Phân tầng nhiệt độ mùa hạ gọi làphân tầng thuận (trên nóng, dưới lạnh), còn phân tầng nước mùa đông gọi là phântầng nghịch (trên lạnh, dưới nóng). Vào mùa xuân và mùa thu, nước trên mặt dầnnóng lên (mùa xuân) hay lạnh đi (mùa thu) tới khoảng gần 40C, làm nước trên mặtnặng dần lên và chìm xuống dưới sâu, dồn lớp nước ở dưới sâu lên mặt. Tình hình nàytạo nên thời kỳ chu chuyển nước theo chiều thẳng đứng vào mùa xuân và mùa thu kéodài cho tới khi trở lại thời kỳ nước đứng mùa hạ và mùa đông.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với thủy sinh vật và tiềm năng của vực nước.Ảnh hưởng của nhiệt độ nước trong thủy vực đối với thủy sinh vật rất lớn, cótính chất quyết định đối với đời sống của thủy sinh vật.Trong đời sống cá thể, nhiệt độ có ảnh hưởng đến tốc độ trao đổi chất, thôngqua ảnh hưởng tới hoạt động của các men (theo định luật Van Hoff). Từ đó làm ảnhhưởng tới nhịp độ sinh sản và phát triển của thủy sinh vật.Ảnh hưởng của nhiệt độ lên cường độ hô hấp rất phức tạp. Có khi quan hệ nàytheo kiểu tăng dần đều bình thường. Nhưng thường là khi nhiệt độ tăng, cường độ hôhấp tăng tới một giới hạn nào đó rồi ngừng tăng trong một khoảng nhiệt độ nhất định,đặc trưng cho từng loài rồi lại tiếp tục tăng lên. Vùng nhiệt độ trong đó cường độ hôhấp hầu như không thay đổi gọi là vùng nhiệt độ thích ứng. Trong khoảng nhiệt độtăng này, nhờ khả năng tự điều hoà, thuỷ sinh vật giữ được cân bằng năng lượng cơHD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương60C403530252015105 VI VII VIII IX X XI I II III IV V ThángHình 5: Biến đổi nhiệt độ trung bình hàng tháng của nước ở Hồ Tây (Hà Nội) trong các năm (1960-1965)A: 1960 B: 1961-1962 C: 1964-1965A CBChế độ nhiệt ở các hồ vùng nhiệt đới có những đặc điểm riêng: - Nhiệt độ nước không bao giờ chuyển sang âm độ: Nhiệt độ mặt nước thường xuyên cao (trên 200C) - So với thủy vực ôn đới, biến đổi nhiệt độ nước theo mùa ở các thủy vực nhiệt đới nhỏ hơn, nhưng biến đổi nhiệt độ ngày đêm lại tương đố lớn có khi trên 100C (ruộng lúa) - Chênh lệch nhiệt độ nước ở tầng mặt và tầng đáy không lớn, chỉ trong khoảngvài độ. Miền Bắc nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nhưng có những yếu tố khí hậu cận nhiệt đới,nên nhiệt độ nước có thể xuống thấp hơn 200C. Nhiệt độ nước ở Hồ Tây (1962) trong năm giao động trong khoảng 1204C và 3305C (Hình 5)Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vậtthể không phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường bên ngoài. Điều này chứng tỏ trao đổkhí là một quá trình tự điều hoà, không phải thông thường là một quá trình hoá độnghọc hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ bên ngoài.Nhịp phát triển của thuỷ sinh vật phụ thuộc vào tốc độ sinh trưởng của sinh vật.Quan hệ giữa nhịp phát triển của thuỷ sinh vật với nhiệt độ cũng giống như mối quanhệ này ở các sinh vật khác. Ta biết rằng nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ trao đổi chất, dođó làm tăng nhịp phát triển của thuỷ sinh vật. Để tính toán thời gian phát triển củathuỷ sinh vật ở các nhiệt độ khác nhau, người ta thường biết dựa trên định luật(vantokho). Vantopho tìm hệ số Q10, tức là độ tăng của nhịp phát triển của sinh vật khinhiệt độ tăng lên 100C, kết quả của độ tăng tốc độ của các phản ứng sinh hoá họctrong cơ thể Q10. Thực nghiệm cho thấy hệ số Q10 ở thuỷ sinh vật thay đổi theo từngquảng nhiệt độ nhất định, chứ không bằng nhau ở tất cả các thuỷ vực.Ở các vùng vĩ độ cao, sự sai khác về các điều kiện nhiệt độ, ánh sáng theo cácmùa trong năm khá rõ rệt, do đó nhịp sinh sản của các thuỷ sinh vật cũng rất rõ rệt. Ởcác vùng nhiệt đới, có hiện tượng nhịp sinh sản không rõ rệt, nhưng vẫn còn thấy ởmột nhóm như ở nhiều loài ốc và trai Ấn Độ Dương.Nhịp sinh sản ở thuỷ sinh vật trong thiên nhiên có thể theo mùa , theo tuầntrăng hay theo ngày đêm. Nhịp sinh sản theo mùa chủ yếu do sự biến đổi của nhiệt độquyết định, có liên quan đến sự biến đổi của các hiện tượng địa vật lí. Mỗi loài thuỷsinh vật chỉ sinh sản vào những mùa nhất định trong năm, với những điều kiện nhiệtđộ nước nhất định. Các loài ôn đới thích ứng với điều kiện nhiệt độ thấp, chỉ sinh sảntrong mùa nhiệt độ thấp trong thuỷ vực nước điều này càng rõ rệt chỉ chung sốngtrong các thuỷ vực nước ấm. Các loài nhiệt đới ngược lại chỉ sinh sản vào mùa nhiệtđộ nước cao, điều này càng rõ rệt khi chúng sống trong các thuỷ vực nước lạnh. Nhịpsinh sản theo tuần trăng có thể liên quan tới nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là dohoạt động của thuỷ triều và chế độ ánh sáng trong thuỷ vực. Kiểu sinh sản này rất phổbiến ở giun nhiều tơ và ở các thuỷ sinh vật khác như thân mềm. Những nguyên nhântrên cũng có thể có liên quan tới nhịp sinh sản theo ngày đêm, thấy ở nhiều bọn thuỷsinh vật như giáp xác, thân mềm, ruột khoang.Cùng với nồng độ muối, nhiệt độ quyết định sự phân bố theo vĩ độ, ảnh hưởngđến các thành phần khác của hệ theo mùa, theo độ sâu.Nhiệt độ là một trong những nguyên nhân làm thủy sinh vật tự nhiên và thủysinh vật gây nuôi chết hàng loạt. Mùa đông, nước đóng băng, làm cản trở oxy hòa tantrong nước. Mùa hè xuất hiện hiện tượng nước nở hoa.Nhiệt độ ảnh hưởng đến đặc điểm cấu trúc quần thể thuỷ sinh vật:Trước hết nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân bố của các cá thể trong quần thể.Phân bố các cá thể trong quần thể trong thuỷ vực có thể vô tổ chức, đồng đều hayphân bố thành điểm. Phân bố thành điểm là kiểu phân bố đặc trưng của quần thể thuỷsinh vật, do tính chất không đồng đều của các điều kiện sống trong thuỷ vực, cả ở nềnđáy và trong tầng nước, sự phân bố không đồng đều thức ăn, oxy, nhiệt độ.Thành phần sinh dục của quần thể cũng như thành phần sinh trưởng cũng mangđặc tính thích ứng, bảo đảm hiệu quả sinh sản của thuỷ sinh vật trong điều kiện thayHD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương7Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vậtđổi của môi trường. Tương ứng với những thay đổi của điều kiện sống, cấu trúc sinhdục của quần thể cũng thay đổi và do đó cũng thay đổi khả năng sinh sản của quầnthể. (Niconski, 1965). Thành phần sinh dục của quần thể cũng do đặc tính di truyềncủa loài quyết định, đồng thời biến đổi theo môi trường ngoài. Ở thuỷ sinh vật biếnđổi này rất quan trọng và rõ rệt, đặc biệt với thay đổi nhiệt độ. Ở giáp xác chân chèoMacrocyclops albidus, nhiệt độ ở 10-120C có tỷ số con đực là 40,2%, ở 25-280C tỉ sốnày lên đến 64,7%, ở gammarue salinus, số con đực gấp 5 lần con cái ở 50C, còn ở130C sẽ 13 lần kém đi. Ở luân trùng và giáp xác râu ngành, sự xuất hiện con đực phụthuộc vào điều kiện nhiệt độ nước. Ở các thuỷ sinh vật khác (tôm Pandalus borealis,hầu Ostrealutaris) sinh sản có đực cái và sinh sản lưỡng tính thay đổi theo độ sinhtrưởng của quần thể. Nhiều thí nghiệm cho thấy thành phần sinh dục của quần thể cònphụ thuộc cả vào áp lực nước và độ chiếu sáng.Nhiệt độ và ánh sáng có ảnh hưởng đến sự biến động số lượng quần thể củathuỷ sinh vật. Đó là sự biến động có tính chu kỳ và những biến động không có chu kỳ.Những biến động có tính chu kỳ, đây là kiểu biến động số lượng xảy ra mộtcách tuần hoàn, có liên quan tới tính chất chu kỳcủa các quá trình sống (sinh sản, tửvong) của thuỷ sinh vật và tính chất chu kỳ của những nhân tố địa vật lí trong tự nhiên(nhiệt độ, ánh sáng. Biến động có chu kỳ được thể hiện ở ba hiện tượng thấy trongthuỷ vực bao gồm: Biến động ngày đêm, biến động theo mùa (gồm mùa xuân sinh học: nhiệt độtrung bình, ánh sáng mạnh, nước giàu dinh dưỡng, thực vật nổi phát triển mạnh, độngvật nổi phát triển yếu, tỷ số sinh khối lượng thực vật (p) và động vật (Z) là P/Z=10-100; mùa hạ sinh học: nhiệt độ cao, ánh sáng mạnh, nước nghèo muối dinh dưỡng,thực vật nổi và động vật nổi đều phát triển mạnh, tỷ số P/Z=1 hay thấp hơn 1; mùa thusinh học: nhiệt độ trung bình, ánh sáng yếu, nước nghèo dinh dưỡng, thực vật và độngvật nổi kém phát triển, ngừng sinh sản, tỷ số P/Z<1; mùa đông sinh học: nhiệt độthấp, ánh sáng yếu, nước giàu dinh dưỡng, thực vật và động vật nổi kém phát triển,ngừng sinh sản, tỷ số P/Z<1), biến động theo năm.Nhiệt độ ngoài ảnh hưởng đến các quá trình sinh học trong đời sống cá thể cònảnh hưởng đến sự tuần hoàn của nước, phân tán các chất hóa học (khí oxy), phân tánchất dinh dưỡng ở trong các tầng nước, tạo nên tầng nước thẳng đứng đưa chất dinhdưỡng tích tụ dưới đáy sâu lên tầng mặt, làm ảnh hưởng tới các hoạt động dinhdưỡng, hô hấp của thủy sinh vật, gián tiếp ảnh hưởng tới năng suất sinh học của thuỷvực.5. Hiện tượng nóng lên của trái đất ảnh hưởng đến nhiệt độ các thuỷ vực.5.1. Tình hình nóng lên của trái đất:Nhiệt độ trái đất trong 15 năm qua là nóng nhất (cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20).Hiện tượng này đã được các nhà khoa học cảnh báo từ lâu, khoảng 30 năm, gần đâymới được các cơ quan hành chính Liên hợp quốc ghi nhận. Việc xác minh hiện tượngnóng lên của trái đất được xác định dễ dàng hơn qua hiện tượng băng tan. Liên HiệpQuốc đã nêu vấn đề nhiệt độ trái đất nóng lên thành vấn đề cấp bách của việc bảo vệmôi trường thuỷ quyển thế giới.HD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương8Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vật5.2. Hiện tượng băng tan ảnh hưởng đến các thuỷ vực trên thế giới.Theo số liệu Liên Hiệp Quốc năm 2007, tổng số băng trên thế giới là hơn 21triệu Km3, diện tích đóng băng chiếm 15% diện tích trái đất; 40% dân số thế giới (2 tỉngười) đã chịu ảnh hưởng của hiện tượng băng tanTính đến năm 2007, sau 2 năm so với năm 2005, diện tích băng đã tan là 1 triệuKm2 và đã hình thành rõ một con đường từ Châu Âu sang Châu Á.Đối với một số vùng đã chịu ảnh hưởng của hiện tượng băng tan như:Siberi là nơi lạnh nhất thế giới, băng phủ nhiều nơi từ 20.000 năm nay, thì đãbắt đầu tan ở một số điểm.Groculand (là một đảo lớn gần Bắc Mỹ) có diện tích băng lớn nhất thế giới(81% diện tích băng thế giới): 26 triệu Km2, tốc độ tan từ tháng hai năm 2006 tốc độtan băng bắt đầu nhanh, tan 216 Km3/năm. Qua 30 năm, diện tích băng đã tan 30%,nhiều khu vực đã biến thành nước, nhiều vùng 8 năm trở lại đây không còn băng. ỞNam Cực, trong 244 con sông băng đã thu hẹp ở mỗi con là 650 m từ tháng 7 năm1999 đến tháng 7 năm 2005. Kenia, Tanozania là hai nước đóng băng lớn nhất ở ChâuPhi, 82% diện tích không còn băng. Dự báo đến 2020 sẽ hết băng. Ở dãy núi Anpi,năm 1980 còn 1/3 diện tích băng, ở châu âu chỉ còn ½ diện tích băng. Ở Châu Âu, 30-40 năm nữa sẽ không còn băng. Ở Nga, ở dãy núi Zakaltaz, mỗi ngày trên núi cao laoxuống vực 3 triệu tấn. Ở Trung Quốc, năm 2006 là nóng nhất kể từ năm 1951. Băngtan ở Hymalaya đẩy xuống sông Hoàng Hà. Ở Bolivi ở Nam Mỹ, nhiều nơi trước đâylà băng giờ là đất đá. Ở Hymalaya, Everest, mỗi năm nhiệt độ tăng 10C, dự báo 30năm nữa, 80% không còn băng. Ở Mehycô, sau 10 năm băng tan đến nay đã hết ¾ dựtrữ nước ngọt không còn. Ở Alaska (Bắc Mỹ) băng tan mạnh đã hình thành nhiều mônthể thao (lướt sóng). Cách đây không lâu, nhà khoa học Achentina (Nam Mỹ) cảnhbáo là sóng băng dài nhất (350 Km) cùng hàng trăm con sông khác đã bắt đầu tanchảy.5.3. Ảnh hưởng của hiện tượng băng tan:Băng tan làm dâng mực nước biển lên 1-3 m, gây lụt lội, nhấn chìm nhiều lãnhthổ. Hiện nay thế giới còn phải đối mặt với hiẹn tượng nóng lên của trái đất. Nhiềuvùng bị nước biển xâm lấn dẫn đến lủ lụt, xói mòn (nhất là vùng đảo). Tác động xảyra nhiều nhất là ở Bắc Cực, ở Mỹ. Ở đảo Timares, dân sống 4000 năm nay đã bị nuốtchửng hàng năm nên phải di dân cách xa 10 Km, ở Trung Quốc, lủ lụt lớn đã làm100000 gia đình bị trôi,…Ở Việt Nam, theo số liệu uỷ ban liên chính phủ của Liên Hiệp Quốc về biến đổikhí hậu, Việt Nam là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất ở Châu Á. Nếuthuỷ triều dâng 1 m, thì ảnh hưởng đến 10% dân số, còn thuỷ triều dâng 5 m thì ảnhhưởng đến 35% dân số.5.4. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục:Một số nhà khoa học cho rằng do quá trình biến đổi địa chất theo chu kỳ. Đâylà ý kiến của một số nhà địa chất, không được sự tán thành của các nhà khoa học, nhànhân đạo, chỉ là sự phán đoán chứ không được chứng minh bằng khoa học. Nguyênnhân thứ hai được xác định là do con người tác động đến môi trường tự nhiên của tráiHD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương9Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vậtđất: kinh doanh vô tổ chức, không lường hậu quả, không có những biện pháp bảo vệmôi trường dẫn đến xảy ra hiện tượng hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính làm tăngnhiệt độ của khí quyển, tăng tan băng nên nước ngày càng nóng lên và làm cho băngtiếp tục tan ra. Hoạt động kinh doanh vô tổ chức không lường được hậu quả đã ngàycàng làm gia tăng hàm lượng khí cacbonic trong không khí. Hàng năm trên thế giới đãthải ra khoảng 200 tỉ tấn CO2 vào khí quyển, trong đó Trung Quốc là 62 tỉ tấn, Mỹ là58 tỉ tấn. Nhận định nguyên nhân: Nguyên nhân thứ hai đã được nghiên cứu nghiêm túc,có cơ sở vững chắc theo phương pháp khoa học khách quan. Nguyên nhân thứ nhát lànhững lập luận chưa được xác định bởi những nhà khoa học, mang tính phán doán, ýđồ chủ quan của những nhà kinh doanh nhằm từ chối trách nhiệm. Dù nguyên nhânnào hoặc cả hai nguyên nhân thì việc xử lí tác nhân CO2 là cần thiết và cấp bách. Đốivới nguyên nhân thứ hai thì con người có thể khống chế được vì đó là mầm tai hoạ docon người tạo ra. Còn đối với nguyên nhân thứ nhất thf con người chỉ có thể dự báomà không khống chế được.Biện pháp khắc phục hiện tượng nhiệt độ trái đất nóng lên làm ảnh hưởng đếnthuỷ vực: Hoá lỏng CO2 ở - 910C cho vào ống giữ hàng triệu năm ở đất sâu, cho voà cáchang dầu trống để qua thời gian sẽ biến đổi thành dầu mỏ trở lại. Bằng phương phápnày Cộng Hoà Liên Bang Nga đã xử lí được 40-45% khí CO2.Xây dựng các nhà máy, các khu công nghiệp với hệ thống xử lí khép kín khíCO2 và các chất khí độc khác. Nghiêm cấm và xử phạt đúng mức những hành vi gây ônhiễm môi trường.Khai thác bền vững và phát triển nguồn tài nguyên đặc biệt là tài nguyên rừng.Nhận thức ý nghĩa cấp bách của hiện tượng nóng lên của trái đất, mỗi ngườiphải tự ý thức làm giảm CO2 thải ra hàng ngày. PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊHD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương10Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vật Sự gia tăng nhiệt độ trên toàn cầu là vấn đề hết sức nguy hại đến nhịp điệu sống của con người và sinh vật, ảnh hưởng đến nền kinh tế- văn hóa –xã hội - điều kiện thổnhưỡng- thủy vực và tài nguyên của mọi quốc gia trên thế giới. Trên thế giới đã-đang và sẽ có những biện pháp thực hiện, cụ thể như: - Các thỏa thuận trên toàn cầu về việc giảm phát thải khí nhà kính như nghị định thưKyoto được thông qua năm 1997. Nghị định thư này được hơn 160 quốc gia đồng ý thực hiện cắt thải hơn 55% lượng khí nhà kính. Vào tháng 6 năm 2009, chỉ có Hoa Kỳ, một quốc gia có lượng phát thải khí nhà kính lâu đời trên thế giới, đã từ chối thông qua nghị định thư này. Hiệp định sẽ hết hạn vào năm 2012. Các cuộc đàm phán quốc tế đã bắt đầu từ tháng 5 năm 2007 về một hiệp định trong tương lai nhằm thực hiện thành công vấn đề cắt giảm này.Các cuộc đàm phán do UN điều hành sẽ diễn ra tại Copenhagen vào tháng 12 năm 2009 này. - Một số nhóm hoạt động môi trường kêu gọi các tổ chức chính trị và cá nhân hành động chống lại sự ấm lên toàn cầu, cũng như kê gọi hành động ở mức cộng đồng và khu vực. Các nhóm khác thì đề nghị cấp quota trên toàn cầu về sản lượng sản xuất nhiên liệu hóa thạch, họ đã chỉ ra mối quan hệ trực tiếp giữa sản xuất nhiên liệu hóa thạch và phát thải khí CO2. - Cũng có các hoạt động kinh doanh dựa trên sự biến đổi khí hậu như những có gắng để nâng cao việc sử dụng năng lượng một cách hiệu quả và hạn chế việc hướng tới sử dụng nhiên liệu thay thế. Vào tháng 1 năm 2005, liên minh châu Âu đưa ra cơ chế phát thải thương mại của họ, thông qua đó các công ty kết hợp với chính phủ đồng ý thu giữ lượng phát thải của họ hoặc mua các khoảng tín dụng từ tiền thay vì phải trả cho phát thải. Úc đã thông báo lịch trình cắt giảm ô nhiễm cacbon của họ vào năm 2008. Tổng thống Hoa Kỳ Barack Obama đã thông báo các kế hoạch để đưa ra một lịch trình cap and trade kinh tế rộng rãi. - Nhóm làm việc III của IPCC có trách nhiệm trong việc báo cáo về giảm thiểu sự ấm lên toàn cầu, và các chi phí và lợi ích của các phương pháp tiếp cận khác nhau. IPCC Fourth Assessment Report năm 2007 cho thấy không có một công nghệ hoặc lĩnh vực nào có thể hoàn toàn giảm được sự ấm lên trong tương lai. Họ cũng tìm kiếmmột số phương pháp cũng như công nghệ trong nhiều lĩnh vực khác nhau như cung cấp năng lượng, vận chuyển, công nghiệp, và nông nghiệp cần phải được thực hiện đểgiảm bớt phát thải toàn cầu. - Một khi mà các nước lớn do những quyền lợi về kinh tế của mình mà không thực hiện theo đúng những gì mà Nghị định thư Kyoto đã đề ra là cắt giảm phần lớn lượng khí gây hiệu ứng nhà kính, thì các nước đang phát triển- những nước đang và sẽ đóng góp vào quá trình làm nóng lên của khí hậu toàn cầu vì những yêu cầu phát triển cũngHD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương11Sự biến đổi nhiệt độ và ảnh hưởng của nó đến đời sống của thủy sinh vậtnhư phải đuổi kịp sự phát triển chung thế giới ( phát triển ở đây gần như là phát triển không bền vững) mà gần như phớt lờ đi những gì mà nhân loại cho rằng vấn đề cấp bách. Như vậy, nếu ngay từ bây giờ con người không có những giải pháp và nhưng kếhoạch mang tính thực tế và nghiêm khắc hơn thì vấn đề được nêu ra ở trên khó mà giải quyết được. Để giảm thiểu hiện tượng ấm lên này tất cả các quốc gia nói chung và mỗi một con người nói riêng cần phát cắt giảm phát thải khí nhà kính - Trong tương lai sẽ xây dựng các mô hình khép kín, hóa lỏng khí CO2 trong các hệ thống sản xuất để giảm thiểu và có thể thực hiện một cách nhanh chóng để làm giảm từ từ hiện tượng ấm lên của trái đất được mọi người công nhận. Nếu làm được điều này thì chắc chắn rằng trái đất của chúng ta sẽ phát triển bền vữngHD: TSKH Hoàng Trọng Đại HVTH: Đỗ Thị Xuân Hương12