Orz là gì

Cảm giác thật tội lỗi orz.

A sense of guilt grew.

Tôi có tất cả orz orvi tôi bị thận và viêm tuyến tiền liệt.

I have all orz orvi I have kidneys and inflammation of the prostate.

Now daz what i feel.

Really Sorry Prod.

Orz trộm xem bị phát hiện.

Rocket is seen stealing.

Lâu lắm rồi nên mình cũng ko nhớ đâu Orz.

It's been so long I can't remember Russ.

Orz cám ơn cám ơn cám ơn cám ơn cám

ơn cám ơn cám ơn cám ơn…( tui gõ từng chữ đó không phải copy paste đâu).

Omg thank you thank you thank you thank you thank

you thank you thank you thank you thank you thank you thank you thank you thank you thank….

Orz cám ơn cám ơn cám ơn cám ơn cám

ơn cám ơn cám ơn cám ơn…( tui gõ từng chữ đó không phải copy paste đâu).

Seymour wrote: Thank you thank you Thank you thank

you Thank you thank you Thank you thank you Thank you thank you Thank you.

Hôm nay thực quá đáng sợ… ORZ….

It's so hot today… Orz.

Tôi cũng thấy sợ hãi ORZ.

Hence my also being afraid of orgasm.

ORZ chân ta thật sự là mềm nhũn rồi.

Geez my legs are really skinny.

Kết quả: 11, Thời gian: 0.0225


1. Tiết tử: phần đệm, cái chêm

2. Thể loại “âm soa dương thác”: thường vì sai thời điểm, sai địa điểm mà hiểu lầm nọ nối tiếp hiểu lầm kia

3. 囧: trang wordpress ko hiện ra… Dân mạng hiểu như nghĩa: phiền muộn, bi thương, bất đắc dĩ, bó tay, tóc vàng hoe…

4. ORZ: Giống hình một người đang quỳ, chống hai tay xuống đất (chữ O là đầu người). Ý nghĩa của Orz này là “hối hận”, “bi phẫn”, “vô vọng”, ngoài ra còn thêm ý nữa là “thất tình”

5. NPC: NON-PLAYER CHARACTER là nhữg nhân vật đc thiết kế sẵn trog game để hỗ trợ nhân vật của người chơi làm các nhiệm vụ, mỗi NPC trong game đảm nhận các chức vụ khác nhau, do hệ thống nắm giữ, người chơi không thể lập trình theo ý muốn.

6. Mặt than = mặt đen: mặt lạnh ~ diện vô biểu tình

7. Manh – 萌 : bắt nguồn dùng là từ “moe” (萌え) trong tiếng Nhật thường dùng cho những nv trong anime-manga
萌え đồng âm với 燃え, nghĩa là bốc cháy, tức để biểu hiện tình cảm tha thiết, cháy bỏng với nhân vật. Cho nên moe 萌え trở thành 1 kiểu nói ý chỉ rằng đối tượng đc nói đến rất “yêu” (adorable, cute, lovely, etc… nói chung là thay những tính từ khen ngợi) hoặc là biểu hiện rằng người nói rất có cảm tình với đối tượng đc nói đến. (by MeteoraX)

8. RP: nhân phẩm | JQ: gian tình | SB: ngớ ngẩn | JS: gian thương | TX: đùa bỡn, trêu chọc

9. Tạc mao: là chỉ người thường nổi khùng, giãy nãy lên nếu như bị chọc vào.

10. Phun tào: là hay nói mấy lời lải nhải, như rủa, cũng có khi chua ngoa, kiểu độc mồm.

11. Xuất quỹ: tiếng Anh “come out of the closet” (dịch thẳng): chỉ nam giới (sau lại cũng chỉ nữ giới) bại lộ thân phận đồng chí, hoặc công khai thừa nhận tính hướng của bản thân là đồng tính luyến hoặc song tính luyến.

12. Cẩu huyết – sái cẩu huyết: cố làm màu.

14. cực mục: nhìn hết tầm mắt

15. linh tính: có linh hồn

16. thượng khí không tiếp hạ khí: hụt hơi, khí trên chưa xong đã tiếp đến khí dưới.

17. thượng câu quyền: 1 thế võ

18. thoát tuyến: đi ra khỏi đường/khỏi câu chuyện

20. hỗn huyết ngoại quốc: dòng máu lai ngoại

21. thần du đại pháp: phép xuất thần

22. bôi cụ: cách nói hài hước của ‘bi kịch’

23. huyên hiêu: ồn ào náo động

24. thảo nê mã: một câu chửi tục

25. cơ hữu – 基友 (hảo cơ hữu): chỉ quan hệ bạn bè cùng giới tính đặc biệt tốt như anh em. Cái gọi là “cơ “, chính là dịch âm từ “gay” trong tiếng Anh, ý gọi nam đồng tính luyến, “hữu” là bạn. Bây giờ ko còn giới hạn nam nữ, các cô gái cũng có thể gọi bạn gái thân của mình là cơ hữu.

26. tục mị: uyển chuyển đẹp đẽ mà phong cách không cao

27. khấp huyết: khóc ra máu

28. bội kiếm: vật trang trí kiếm thường gắn ở cán/chuôi kiếm

29. nhân khí: sự đắt khách/ mức độ được hoan nghênh

30. câu lan thâm xử: chỗ ca kỹ

31. bào thối hoạt (bào thối hoạt nhi): công việc mà việc vặt nhiều, việc phải chạy nhiều, mục tiêu hữu hiệu ít, cơ hội phát ngôn ít

32. tiểu phô tử: sạp hàng

33. lầm đạo: chỉ sai đường lạc lối

34. rùa nhìn đậu xanh = vương bát khán lục đậu: ý chỉ hai người tâm đầu ý hợp nhìn thấy nhau, vì mắt rùa cũng tròn tròn, lại có viền màu xanh giống hạt đậu

35. vi bác: giống như facebook hay twitter, nó là một trang mạng xã hội phổ biến ở TQ -> phát vi bác: giống như twit vậy đó
sô pha vi bác: chỉ người đầu tiên hồi đáp vi bác, người thứ hai chính là băng ghế, người thứ ba sàn nhà. Giống như trên blog là giật “tem” đó.

36. NC (viết tắt thường dùng trong đam mỹ võng du), 1 là 牛叉 (ngưu xoa), 2 là 脑残 (não tàn). Gọi fan cuồng thì dùng trường hợp 2, ý là fan suy não.

37. đại thần: hình như cách gọi khác của “thần tượng” (ngoài nghĩa đại thần triều đình ra)

38. võng phối quyển: giới kịch truyền thanh

39. CV: diễn viên đọc kịch truyền thanh

40. chủ dịch: vai chính

41. nhân khí: mức độ “hot” / độ ủng hộ, thường dùng cho các idol, ví dụ nói: ”Năm nay nhân khí của idol X xếp đầu bảng”

42. tử trung fan: fan liều chết trung thành

43. phiên xướng: là thể hiện lại ca khúc của người khác bằng cách mới

44. âm tần: audio

45. kịch cảm: cảm nhận / cảm giác về nội dung kịch

46. Pia kịch: tiến hành chỉ đạo và sửa chữa kịch cảm, ngữ điệu, phát thanh của CV vân vân…

47. phát thiếp: từ chuyên dụng trên mạng TQ, nghĩa là post bài, mở topic; còn có cách gọi khác là mở “lâu”, khách đọc gọi là “leo lâu”, các phản hồi (comment) phía dưới gọi lâu 1, lâu 2, lâu…

48. vi hòa: vi hòa cảm, chính là chỉ bởi vì không thích ứng không hoà hợp với hoàn cảnh xung quanh mà cảm thấy vô pháp dung nhập vào đó, sản sinh cảm giác xa cách. Ví dụ như khi một người xuất ngoại, đối mặt bối cảnh văn hóa bất đồng thì có thể dùng “vi hòa cảm”.

49. khoác mã giáp = clone: nick giả, ID trá hình chứ ko phải cái chính thức

50. giao tập: cùng xuất hiện

51. thần tư: phong thái và diện mạo

52. bích nhân: chỉ trai gái xứng đôi vừa lứa

53. tiểu tư: gã sai vặt

54. “nổ tung nồi” (tạc khai oa) (炸开锅): ý chỉ có tin tức / hành động nào đó làm chấn động dư luận

55. nữ thi: thi thể nữ

56. pháp phục: tên gọi quần áo của đạo sĩ

57. quan cân: các loại mũ bằng vải thời xưa

58. pháp đại: túi đựng đồ làm phép (đại = túi)

59. đào mộc kiếm: kiếm gỗ đào

60. đại (trạch tử): nhà lớn

61. trướng phòng: phòng thu chi

62. tự gia: nhà mình

63. thanh trúc tán: dù trúc

64. thành giao: ngoại ô

65. nháo quỷ: ma quỷ làm loạn

66. tẫn chiết yêu: cúi rạp người, ý nói là rất tôn sùng

67. vi tiếu: cười nhẹ / cười mỉm/ cười ý vị/ cười đểu (tùy ngữ cảnh mà cười)

68. ngươi muội: một kiểu chửi

69. độc nhạc: vui một mình

70. đoạt khôi: tiếm ngôi/ giành vị trí

71. sáo thoại: lời khách sáo/ lời sáo rỗng

72. đạt nhân: người biết tuốt

73. bạch nhãn lang (白眼狼) — hình dung người vô tình vô nghĩa, tâm địa hung ác, vong ân phụ nghĩa.

74. xuân khê: suối mùa xuân

75. * Ý thức lưu (dòng ý thức): Ý thức lưu văn học phiếm chỉ tác phẩm văn học chú trọng miêu tả nhân vật có trạng thái ý thức lưu động, bao gồm ý chí thanh tỉnh, vô ý thức, ý chí mộng ảo và ngôn ngữ trước ý thức. “Ý thức lưu” là từ ngữ tâm lý học. Nhà tâm lý học nước Mỹ William James đưa ra khái niệm “Ý thức lưu”: “Ý thức lưu không phải sự liên tiếp ngắt quãng, mà là không ngừng chảy. Dùng một con “sông” hoặc là một dòng “nước chảy” làm tỉ dụ để biểu đạt nó là tự nhiên nhất.

76. trúng cử: Khoa cử thời xưa gọi đậu khoa thi hương là trúng cử

77. tử tướng: một loại khẩu ngữ, thường dùng giữa hai người có quan hệ khá thân thiết, có chứa ý làm nũng. Ý chỉ bộ dạng đã chết (tử dạng).

78. văn thanh: là một danh từ, ý chỉ tất cả suy nghĩ của bản thân nhờ văn bản diễn đạt, hay những ảo tưởng và ảo giác biến đổi thành cảm thụ chân thực của thân thể.

79. trang B: (zhuāng bī), hành vi khoe khoang này nọ để tự mình thỏa mãn thói ưa hư vinh, thậm chí có tính chất lừa dối.

80. bạch nhãn lang: hình dung người vô tình vô nghĩa, tâm địa hung ác, vong ân phụ nghĩa.

81. hoa hắc ti nhung: Do một công ty gây giống hoa cỏ của Anh tạo ra từ hoa khiên ngưu lùn màu đen. Trên ảnh chụp, màu đen đó tôn vinh lên ánh sáng của ban ngày, cho nên người ta tặng một cái
tên thập phần trang nhã cho loại thực vật biến dị đặc biệt này —— “hắc ti nhung” (tấm lưới đen/mảnh ren đen).

82. hương chương và ngô đồng là những loại cây lớn, được trồng để làm cảnh và lấy bóng mát.

83. thực phẩm tốc đông: là thực phẩm thông qua nhiệt độ thấp cấp tốc (dưới -18 độ) gia công ra, lượng nước trong nó sẽ không khô cạn, với lại dưới nhiệt độ thấp thế này, vi sinh vật trên cơ bản sẽ không sinh sôi nẩy nở.

84. uyển ước, động nhân: uyển chuyển và hàm xúc, động lòng người

85. công cộng khóa: là một môn bắt buộc, là khóa học mà bất kì học sinh chuyên ngành của trường đại học cao đẳng hay trung học nào đều phải tham gia. Công cộng khóa ở trường ĐHCĐ, chủ yếu có lý luận chính trị, đạo đức, ngoại ngữ, thể dục, sinh sản…

86. lữ lộ: con đường lữ hành

87. hoành thụ phiết nại: các kiểu (lối) viết chữ của Trung Quốc

88. tiểu tư: là danh từ bắt đầu lưu hành tại Trung Quốc đại lục từ năm 1990, vốn là gọi tắt của “giai cấp tiểu tư sản”, đặc biệt hướng tới lớp người trẻ tuổi có tư tưởng sinh hoạt phương Tây, theo đuổi
những thể nghiệm nội tâm, hưởng thụ vật chất và tinh thần.

89. khúc chiết: lòng vòng khúc khuỷu phức tạp

90. vi diệu: bé nhỏ và thần bí, lạ lùng

91. sáo lộng: sáo = phủ/bọc, lộng: làm/động

92. thượng thủ: là một loại phương vị của lễ nghi, vị trí ngồi đầu

93. ân khoa: là khoa thi gia ân không thường xuyên khi trong nước có việc vui mừng như lễ Đăng Quang, lễ Vạn Thọ

94. cung thuận: cung kính và nghe lời

95. quạt đom đóm (phác lưu huỳnh): người ta thường dùng một chiếc quạt đẹp để quạt đom đóm, ánh sáng xuyên qua chiếc quạt đó làm cho bức tranh trên quạt lung linh hơn, một kiểu vui đùa mà
các tiểu thư ngày xưa rất thích.

96. mã trách trấn chỉ: đồ chặn giấy hình châu chấu

97. điền hoàng thạch (điêu = khắc): điền hoàng thạch, gọi tắt “điền hoàng”, thứ đá có màu vàng sinh ra hai bên chân ruộng ở vùng sông Thọ Sơn xã Thọ Sơn thành phố Phúc Châu, Trung Quốc, là một trong những loại đá có phẩm chất tốt đẹp nhất ở Thọ Sơn, ngọc tỷ cũng được khắc từ loại đá này.

98. kiều mà lại mị: kiều diễm và quyến rũ (vốn cũng không khó hiểu lắm nhưng mình vẫn chú thích)

99. thụy thú: thú đang ngủ

100. lương đình: chòi nghỉ mát

101. liên châu pháo: một loại pháo bắn liên tục, kiểu như súng liên thanh

102. ngữ cảm: trong giao lưu ngôn ngữ chỉ sự phản ánh thói quen sử dụng, giải thích sự biểu đạt của ngôn ngữ gọi là ngữ cảm

103. thánh kinh Khải kỳ lục (còn gọi là ”Nhược vọng Mặc kỳ lục”) – người việt gọi đây là phần Mặc Khải: là chương cuối cùng của kinh Tân Ước (thánh kinh của đạo Thiên Chúa), có người nói là môn đồ của chúa Giê-su viết, chủ yếu là báo động trước về tương lai, bao gồm tiên đoán ngày tận thế: liên tiếp tai nạn lớn, thế giới hướng về hủy diệt, quang cảnh ngày diệt vong, cũng miêu tả thẩm lí và phán quyết cuối cùng, trọng điểm đặt ở việc chúa Giê-su trở lại.

104. nhãn đao: nhãn = mắt, hay nói như bây giờ là “ánh mắt hình viên đạn”

105. I. l. d. : là viết tắt “Tôi yêu bạn” trong tiếng Đức, thường dùng cho thư.)

106. tuệ căn: chỉ lĩnh ngộ được chân lý nhà Phật, chỉ sự thông minh

107. nhàn chức, mỹ soa: chức quan nhàn tản, công việc dễ dàng

108. mặc đàm: con đầm đen

Orz là gì
Bản sưu tầm
Orz là gì