Phẩm vì sử dụng của sứ cách điện

    Các loại sứ đỡ được thiết kế để gắn một đầu vào xà cột bằng bu lông, đầu còn lại tạo rãnh để gắn dây dẫn.      Sứ đỡ là loại sứ cách điện trên không được được phát triển sớm nhất, vẫn được sử dụng phổ biến trên đường dây phân phối đến 35kV bởi tính đơn giản và hiệu quả của nó. Tùy theo cấp điện áp, ta có thể dùng một, hai cho đến 3 bát sứ chồng lên nhau để tăng khoảng cách an toàn về điện.


    Với điện áp 11 kV ta thường dùng một bát và sử dụng nhiều bát sứ khi điện áp tăng hoặc dùng nhiều bát sứ cho mọi cấp điện áp.      Nếu sứ đỡ chỉ có một bát sẽ dễ bị nứt do mưa > có thể dẫn tới ngắn mạch > gián đoạn quá trình cung cấp điện.     Sứ đỡ có nhiều bát, có lợi thế là một khuyết tật trên một bát sứ không ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ bền cơ học, và có thể vẫn hoạt động với điện áp định mức trong khoảng thời  gian dài cho đến khi được thay thế.     Đối với đường dây 11 kV, ở khu vực nông thôn do mang tải ít và thường sử dụng cho chiếu sáng, sinh hoạt nên sử dụng 1 bát sứ vì lý do kinh tế. Còn ở đô thị, khu công nghiệp 

sứ đỡ nhiều bát được ưu tiên.

Dòng rò bề mặt sứ đỡ

    Khi quan sát bên trong tán sứ. ta thấy, bề mặt tán lõm vào và có đường cong nhấp nhô > tăng chiều dài theo chiều dọc sứ > kéo dài khoảng cách dòng rò. Ngoài ra, nó còn ngắt dòng chảy nước mưa, giảm ảnh hưởng của bụi bẩn theo bề mặt sứ để tránh hiện tượng phóng điện.
   

    Đường dòng rò được thể hiện bằng nét chấm trên 1 bát sứ với 2 cấp điện áp 11 kV và 25 kV.

Phẩm vì sử dụng của sứ cách điện

    Khoảng cách phóng điện với loại sứ đỡ nhiều bát trong trường hợp cách điện khô, cách điện ướt.

Phẩm vì sử dụng của sứ cách điện

    Khoảng cách phóng điện cho chất cách điện khô: a+b+c+d     Khoảng cách phóng điện cho chất cách điện khô: a+b+c

    Suy ra: Ta thấy khoảng cách phóng điện cách điện khô lớn hơn.

    Ưu nhược điểm của sứ đỡ

    Lắp đặt đơn giản, rẻ tiền. Trong nhiều trường hợp nó thể thực hiện công việc của hai loại sứ kia.     Không chỉ có độ bền cao,sứ gốm còn có sức chịu nhiệt lớn, khả năng chống chịu với thời tiết khắc nghiệt tốt hơn sứ thủy tinh hay sứ polymer, được sử dụng trong mọi môi trường, kể cả sương muối.

    Với điện áp càng cao, việc sử dụng sứ đỡ không còn kinh tế, nó trở lên cồng kềnh. Đặc biệt với chiều dài lớn, dưới tác dụng của trọng lượng, sức căng dây, gió thổi dẫn đến điểm uốn gần điểm gắn vào xà có thể bị bẻ gẫy. Vì vậy loại sứ này thường sử dụng cho cấp điện áp đến 35kV.

Sứ cách điện là thiết bị được sử dụng với mục đích cố định tạo khoảng cách an toàn giữa đường dây truyền tải với thân cột hoặc giữa các đường dây điện với nhau. Nhờ có vật liệu này mà dòng điện luôn đảm bảo được an toàn, hạn chế những sự cố rủi ro cháy nổ. Hiện nay có các loại chính là sứ  thủy tinh, polymer,  sứ gốm cách điện.

Phẩm vì sử dụng của sứ cách điện

Liệt kê các loại sứ thương hiệu Toàn Phúc Electric

Các loại sứ này được Toàn Phúc sản xuất và phân phối với chất lượng tiêu biểu vượt trội và giá tiền cạnh tranh đối đầu so với sứ thường thì cùng tìm hiểu và khám phá các loại sứ và công suất của từng loại ngay dưới đây :

Sứ thủy tinh Toàn Phúc Electric

Trong số các loại sứ thì đây là loại được dùng thông dụng và được yêu thích hơn cả vì tính năng tiêu biểu vượt trội và phong phú về chủng loại. Như tên gọi, thiết bị này được làm từ loại thủy tinh hạng sang có năng lực cách điện. Tải trọng rơi vào khoảng chừng 70 kV – 550 kV. Sứ thủy tinh cách điện chuyên được sử dụng cho các đường dây tải điện hoặc các trạm biến áp, cách điện rất tốt cho néo đơn, néo kép, chuỗi đỡ đơn, chuỗi đỡ kép …

Sứ Polymer Toàn Phúc

Còn có tên gọi khác là sứ silicon cách điện Toàn Phúc, sứ cách điện composite. Thiết bị này được làm từ vật liệu Polymer, chuyên sử dụng trong các trạm biến áp và khu công trình điện có tải trọng từ 70 kV – 550 kV. Cũng như sứ thủy tinh, sứ Polymer được sử dụng cho các chuỗi néo đơn, néo kép … .
Ưu điểm tiêu biểu vượt trội của sứ polymer so với các loại sứ cách điện khác là có năng lực kháng nước, chống an mòn, rạn nứt, lão hóa. Độ bền đặc biệt quan trọng cao tương thích để sử dụng cho các khu công trình ngoài trời và trong điều kiện kèm theo thời tiết khó khăn vất vả như vùng sương muối, vùng chịu ảnh hưởng tác động ô nhiễm công nghiệp, vùng nhiệt đới gió mùa khí ẩm … Với giá tiền rẻ, khối lượng nhẹ, chất lượng tốt, ngân sách rẻ, sứ polymer đang được xem xét để sử dụng trong nhiều khu công trình .

Sứ gốm Toàn Phúc

Đây là loại sứ cách điện được làm bằng vật tư đất sét nên chất lượng và độ bền cao. So với các loại sứ khác thì sứ cách điện gốm có năng lực sử dụng thoáng rộng phong phú hơn trong nhiều trạm biến áp và khu công trình điện từ 24KV, 35 kV, 110 kV, 220 kV đến 550 kV .
Tính năng tiêu biểu vượt trội của sứ gốm là năng lực chịu được nhiệt độ cao, chống chịu và sử dụng được trong mọi loại môi trường tự nhiên cũng như thời tiết khắc nghiệt .

Xem thêm: Cách làm bánh flan ngon tại nhà với công thức đơn giản nhất

Toàn Phúc – Địa chỉ cung cấp sứ dùng trong ngành điện uy tín và chất lượng

Trên thị trường vật tư và phụ kiện ngành điện rất nhiều đơn vị phân phối các loại sứ cách dòng điệnNhưng người tiêu dùng cần tìm đúng địa chỉ uy tín để mua được sản phẩm chất lượng, chính hãng, có bảo hành đầy đủ.

Phẩm vì sử dụng của sứ cách điện

Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các thiết bị chuyên phục vụ cho ngành điện lực viễn thông. Công ty Toàn Phúc Electric sở hữu đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm và dây truyền máy móc hiện đại. Toàn Phúc Electric cam kết phân phối các loại sứ cách điện, sản phẩm điện chất lượng, an toàn, độ bền cao đến khách hàng với chi phí giá cả hợp lý.

Hot line: 0906304438 Hot line : 0906304438

Hoặc: CÔNG TY CP – SX – TM TOÀN PHÚC


Hoặc :

1 Báo cáo kĩ thuật gốm sứSỨ ĐIỆNI. TỔNG QUAN VỀ SỨ ĐIỆN:1. Định nghĩa:Gốm: là vật liệu vô cơ không kim loại, có cấu trúc đa tinh thể, ngoài ra có thể gồm cả pha thủy tinh. Nguyên liệu để sản xuất gốm gồm một phần hay tất cả là đất sét hay cao lanh. Phối liệu sản xuất gốm được tạo hình và thiêu kết ở nhiệt độ cao làm cho vật liệu có được những tính chất lý hóa đặc trưng. Từ gốm còn được dùng để chỉ những sản phẩm làm từ vật liệu gốm.Gốm sứ: sứ là vật liệu gốm mịn không thấm nước và khí (< 0,5%) thường có màu trắng. Sứ có độ bền cơ học cao, tính ổn định nhiệt và hóa học tốt. Sứ được dùng để sản xuất đồ gia dụng, đồ mỹ nghệ hay trong xây dựng. Như vậy sứ là một loại gốm đặc trưng mà ai cũng biết. Ở đây dùng để nhấn mạnh.Sứ điện: là các vật liệu sứ cách điện dùng trong kỹ thuật điện, chủ yếu là các loại thiết bị cho đường dây truyền tải điện.Giản đồ 3 cấu tử (leucite, mulite và SiO2)và vị trí các vùng sứ kĩ thuật trên giản đồ2 Báo cáo kĩ thuật gốm sứSứ tụ điện: Yêu cầu quan trọng nhất là bền điện và bền kéo. Sứ điện thường phải là các loại sứ cứng. Độ bền điện môi phụ thuộc vào + thành phần + cấu trúc vật liệu + hình dạng sản phẩmSứ điện thường phải có hình dạng rất đặc biệt nhằm kéo dài đường có thể dẫn điện giữa 2 điện cực.Các loại sứ điện thường có tráng men để nâng cao độ bền cơ và bền điện. Màu men thường có màu tối để tăng khả nâng hấp thụ nhiệt, giảm nhanh lượng ẩm bám trên bề mặt.Hình dạng sứ : thường không có dạng góc nhọn để tránh hiện tượng điện tích tập trung.Gốm áp điện: Gốm áp điện là những loại vật liệu gốm có tính chất áp điện như BaTiO3, PbTiO3, …• Vật liệu gốm áp điện mới hơn PZT (PbO-ZrO2-TiO3) là gốm trên cơ sở dung dịch rắn trong hệ PbZrO3 – PbTiO3. Tinh thể PbZrO3 – PbTiO3 có tính chất áp điện với ít nhất 3% PbTiO3 trong thành phần.• Được phát hiện bởi Yutaka Takagi Gen Shirane và Etsuro Sawaguchi tại viện công nghệ Tokyo vào năm 1952.3 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ Phân loại:Theo cấu trúc và tính chất sản phẩm: gốm thô, gốm mịn, gốm đặc biệt.Theo mặt hàng: thực chất là phân loại theo nguyên liệu chủ yếu sản xuất ra sản phẩm đó như gạch ngói, sành tràng thạch, sành đá vôi, sứ frit, sứ corundon Theo lĩnh vực sử dụng: theo 1 nhóm sản phẩm có đặc tính kĩ thuật giống nhau. Nó cho ta một khái niệm chung về vai trò của ngành kĩ thuật gốm trong nền kinh tế quốc dân.Phân loại theo lĩnh vực sử dụng:Ta thấy rằng trong lĩnh vực điện, gốm sứ có nhiều ứng dụng như sứ cách điện, sứ tụ điện, sứ áp điện, gốm từ tính, gốm bán dẫn…Gố dân dụngGốm mỹ nghệGốm xây dưngGốm làm răng giàĐồ gốm(Ceramic)Gốm hóa học Gốm vật liệu mài, đá màiGốm làm dao tiệnGốm phủ kim loạiGốm chịu lửaGốm dùng trong kỹ thuật điện, vô tuyếnSứ cách điệnSứ tụ điệnGốm từ tínhGốm bán dẫnSứ áp điện4 Báo cáo kĩ thuật gốm sứThường phân loại sứ cao áp với điện áp làm việc: từ 1000V trở lên và sứ hạ áp khi điện áp làm việc nhỏ hơn 1000V ( tần số dòng 50Hz ). Quan điểm phân loại này có thể khác, ví dụ phân biệt sứ cao áp hay hạ áp ở điện thế chỉ 500V Sứ hạ áp khác với những loại sứ dân dụng khác chủ yếu ở quá trình tạo hình. Hầu hết các sản phẩm sứ hạ áp được tạo hình dẻo, phối liệu được luyện và hút chân không rất kỹ để loại bỏ bớt bọt khí trong mộc.• Không dùng các nguyên liệu chứa nhiều sắt và mica.• Công nghệ nung 1 lần khoảng 1320 – 1350 0C. Sứ cao áp có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm, độ xốp xương phải rất nhỏ 3-6 %, nên:• Tràng thạch trong phối liệu 20 – 25 %.• Tỷ lệ K2O : Na2O > 2 : 1.• Nến thay Na2O bằng K2O thì tgδ (tổn thất điện môi) giảm từ 30.10-4 - 4.10-4 điện trở tăng pv từ 109 tới 1011 , sản phẩm ít bị biến dạng và khoảng kết khối tăng.• Hàm lượng pha thủy tinh tăng lên khi tăng nhiệt độ nung hoặc tăng thời gian lưu ở nhiệt độ cao. 5 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ• Tùy thuộc vào hàm lượng nguyên liệu người ta phân biệt sứ tràng thạch ( nhiệt độ nung 1320 0C), sứ quắc, sứ cao nhôm (nhiệt độ nung 1380- 1450 0C) .• Sứ tráng men, men không được tạo ứng suất quá lớn, không được làm tăng độ dẫn điện bề mặt.• Thành phần hóa và tính chất một số loại sứ cứng:  72.8- 73.14 % SiO2  21.96- 22,2 % Al2O3  3.72- 4.22 %K2O  0.43-0.53% Na2O  tỷ lệ K2O : Na2O = 8-8.6  bền uốn 40-70 Mpa, bền kéo 25-35 Mpa, bền điện môi 30-35kV/mm.Các loại sứ điện thường phải tráng men để nâng cao độ bền cơ, bền điện. Hơn nữa, men cho các loại sứ này thường có màu tối, tăng khả năng hấp thụ nhiệt, giảm nhanh lượng ẩm bám trên bề mặt khi sử dụng ngoài trời. Sứ không có dạng nhọn góc, dễ gây tích điện tập trung.6 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ Môt vài hình ảnh cho ứng dụng của sứ cách điệnTheo vị trí trên mạng lưới điện, có thể phân biệt các dạng sứ:Sứ đường dây gồm sứ treo dùng cho điện áp cao hơn 35kV, với điện áp thấp hơn dùng sứ đỡ. Sứ dùng cho các trạm biến thế là các loại sứ đỡ và sứ xuyên ( dùng luồn dây dẫn điện áp cao xuyên qua kết cấu xây dựng như tường, sàn nhà, đầu ra của các máy biến áp…)Sứ dùng cho các máy điện như máy biến áp, cầu dao cách điện, chống sét…Sứ định vị như puly, cầu dao, phích cắm, sứ thông tin… Một số hình ảnh các loại sứ:Sứ đỡ và sứ treo:Sứ đỡ Sứ treo7 Báo cáo kĩ thuật gốm sứSứ xuyên:Sứ dùng cho các máy biến áp: Đế sứ hạ ápSứ cầu dao:Sứ cầu chì: 8 Báo cáo kĩ thuật gốm sứSứ định vị: Fine ceramicĐây là sản phẩm mà thời gian gần đây được ứng dụng rất rộng rãiMột vài ví dụ cho các sản phẩm mà sử dụng tính chất cách điện của fine ceramic bao gồm các packages cho các linh kiện điện tử lắp bề mặt (surface-mounted electronic component), bộ dao động tinh thể quarzt và bộ lọc sóng âm bề mặt (SAW). Các sản phẩm này được sử dụng rộng rãi trong điện thoại di động, hệ thống định vị tự động và máy nghe nhạc cầm tay. Ceramic package tạo sự bít kín và cách điện tuyệt vời giữa các đường mạch điện cùng với bảo đảm độ bền cao cho các linh kiện điện tử này. Ceramic được ứng dụng trong chip máy tính, máy nghe nhac9 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ II. TÍNH CHẤT CỦA SỨ ĐIỆN:1) Định nghĩa chất cách điện:Một chất cách điện, còn được gọi là chất điện môi, là một vật liệu chống lại sự chuyển động của dòng điện. Một vật liệu cách điện có các nguyên tử với các electron hóa trị bị liên kết chặt chẽ. Các vật liệu này được sử dụng trong các phần của thiết bị điện, dùng để chống hoặc tách riêng các phần dẫn điện mà không cho dòng đi qua chúng. 2) Định nghĩa về điện môi:Điện môi là các chất có vùng hóa trị nằm cách vùng dẫn bằng một vùng cấm rộng.Các chất điện môi rắn quan trọng nhất là gốm, polymer và thủy tinh. Trong chúng liên kết ion hoặc cộng hóa trị là chủ yếu, không có điện tử tự do. Điện trở suất 1012-1020 Ώm. Điện tính của điện môi xác định lĩnh vực ứng dụng chúng, đồng thời cơ tính, độ bền hóa học và các thông số khác cũng được chú ý.  Đặc điểm nổi bật của điện môi là khả năng phân cực của chúng trong điện trường. Thước đo sự phân cực là độ thẩm điện môi ε thông thường có ε khoảng 10-12.  Độ dẫn điện của điện môi liên quan đến việc xuất hiện trong chúng các ion, e tự do.  Tổn hao điện môi (tgδ) là một phần điện năng biến thành nhiệt và nung nóng nó. 10 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ Độ bền điện được đặc trưng bằng khả năng chống đánh thủng. Đánh thủng là sự phá hủy không phục hồi được của điện môi do tác động của điện trường và sự mất tính cách điện. Độ bền điện hay cường độ đánh thủng Eđt là tỷ số giữa điện thế đánh thủng Uđt với chiều dày điện môi tại nơi đánh thủng.  Theo thành phần hóa học điện môi được phân thành loại hữu cơ (polymer, cao su, lụa…) và vô cơ (mica, gốm, thủy tinh, xytan…) Theo điện tính chia thành loại tần số thấp (điện kỹ thuật) và loại tần số cao (kỹ thuật vô tuyến).  Trong các điện môi thì gốm có các tính chất điện phong phú nhất, hầu như không bị già hóa và bền vững với nhiệt độ. Gốm được sử dụng để chế tạo các vật cách điện, các bảng đấu dây, các tấm, vỏ, lõi… tổn hao thấp, tính cách điện và độ bền tốt.3) Độ bền điện môi:Dựa vào Uđt ta xác định được độ bền điện của điện môi Ebđ, Ebđ là khả năng chịu đựng của vật liệu khi điện áp đặp vào mà không bị phá hủy, nó đặc trưng bằng cường độ điện trường tại điểm đánh thủng Ebđ = Eđt = Uđt / hH: bề dày điện môi tại điểm đang thủngU đt : điện áp đánh thủngChất điện môi sẽ bị đánh thủng ở những đường dẫn điện tốt nhất. Độ bền điện môi không chỉ ảnh hưởng thành phần và cấu trúc vật liệu mà còn chịu ảnh hưởng hình dạng ngoài của sản phẩm.Gốm có hệ số điện môi nhỏ: thành pần chủ yếu là thạch anh β-SiO2Gốm có hệ số điện môi lớn: thành phần chủ yếu là TiO2, loại này dùng để sản xuất tụ, kích thước nhỏ, khối lượng thấp.4) Độ xốp:Do còn chịu ảnh hưởng của hình dạng ngoài sản phẩm sứ điện nên độ xốp của sứ điện phải rất thấp, hàm lượng các oxit kiềm cũng phải ở mức thấp nhất có thể.5) Độ bền cơ: Độ bền cơ của sứ điện được lựa chọn theo đặc tính làm việc của chúng. Đối với sứ điệ treo của đường dây phải xác định độ bền kéo, nếu sử dụng để đỡ và xuyên phải xác định độ bền chịu uốn. Đặc tính độ bền cơ phải đảm bảo, tức là tải trọng kéo hoặc uốn nhỏ nhất có thể gây ra hư hỏng hoàn toàn hoặc hư hỏng bộ phận trong điều kiện tải trọng tăng dần. Đối với sứ điện treo của đường dây: khi tăng tải trọng cơ có thể xảy ra những rạn nứt ở dưới mũ sứ mà mắt không nhìn thấy được. Vì vậy, đối với sứ loại này thì đồng thời với việc tăng dần điều tải trọng cơ, cho điện áp tác dụng 75-80% điện áp phóng điện khô. Khi xuất hiện rạn nứt thì cách điện sẽ bị phóng điện xuyên thủng. Tải tọng cơ trong thí nghiệm này gọi là độ bền cơ điện của cách điện. Trị số này ghi rõ trên mã hiệu 11 Báo cáo kĩ thuật gốm sứcủa sứ điện treo. Tải trọng cho phép của sứ điện treo lấy bằng một nữa tải trọng cơ điện trong một giờ.  Độ bền kéo là yêu cầu cần thiết cho sứ điện treo vì kho làm việc dây điện tác dụng lên sứ chủ yếu là lực kéo. Vì vậy sứ điện thường là các loại sứ cứng.6) Độ bền điện:7) Một số hình ảnh sứ điện:III. CÁCH CHẾ TẠO SỨ ĐIỆN Sứ hạ thế:Định nghĩa: Sứ hạ thế là những loại sứ dùng để làm các thiết bị điện làm việc ở điện áp dưới 1000V.Lựa chọn nguyên liệu:Chú ý không được dùng các loại đất sét, cao lanh chứa nhiều sắt và mica vì dễ tạo sự đồng nhất trong phối liệu.Cách chế tạo:Công nghệ sản xuất sứ điện khác với các sản phẩm sứ dân dụng ở quá trình tạo hình. Hầu hết các sứ hạ áp được tạo hình dẻo, phối liệu được luyện và hút chân không rất kỹ để loại bỏ bọt khí trong mộc. Tuy nhiên trong một số trường hợp riêng, có thể tạo hình sản phẩm bằng phương pháp đổ rót hoặc ép (khô hoặc bán khô). Nung một lần trong khoảng 1320-13500C ( đôi khi chỉ 12500C).Một số hình ảnh sứ hạ thế:12 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ Hình ảnh sứ hạ thế Sứ cao ápĐịnh nghĩa: Sứ cao áp là sứ làm dụng cụ điện làm việc ở điện áp cao hơn 1000V.Tính chất: Yêu cầu rất cao về chất lượng. Độ xốp xương phải rất nhỏ(3-6%).Hàm lượng pha thủy tinh cao. Lượng tràng thạch trong phối liệu 20-25%. Tỷ lệ K2O:Na2O >2:1.Khi thay Na2O bằng K2O thì tổn thất điện môi giảm (từ 30.10-4 – 4.10-4), điện trở tăng (ρv từ 109 tới 1011Ωm), sản phẩm ít bị biến dạng và khoảng kết khối tăng.Hàm lượng pha thủy tinh tăng khi tăng nhiệt độ nung hoặc tăng thời gian lưu nhiệt ở nhiệt độ cao. Tùy thuộc vào hàm lượng nguyên liệu, người ta phân biệt sứ tràng thạch ( nhiệt độ nung tương đối thấp khoảng 13200C), sứ quắc và sứ cao nhôm ( 1380-14500C).Thành phần hóa và tính chất một số loại sứ cứng như sau:o 72,8-73,14%SiO2, 22,2-21,96% Al2O3, 4,22-3,72%K2O, 0,53-0,43%Na2O, tỷ lệ K2O:Na2O=8-8,6. o Bền uốn: 40-70MPao Bền kéo: 25-35MPao Bền điện môi: 30-35kV/mm Đối với môi trường:o Chống ăn mòno Có khả năng tự làm sạch trong điều kiện không có mưa.o Không thấm nướco Các tính chất vật lý không thay đổi ở nhiệt độ caoo Dùng được trong môi trườngbị ô nhiễm như mưa axit, sương muối, khói bụi công nghiệp,… 13 Báo cáo kĩ thuật gốm sứCách chế tạo: Sứ cao áp cũng được tạo hình theo phương pháp dẻo, ít dùng phương pháp đổ rót hay ép. Với những sảnphẩm có tráng men, men không được tạo ứng suất cơ quá lớn, không được làm tăng độ dẫn điện bề mặt.Một số hình ảnh sứ cao áp: Các giai đoạn từ tạo hình đến kiểm tra sản phẩm 14 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ Sứ cách điện ứng với hệ thống truyền tải điện Ceramic package được phân loại là thin film, thick film, or multilayerYêu cầu độ tổn thất điện môi thấp, bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp lên tổn thất truyền dẫn của mạch thin hay thick film. Độ dẫn nhiệt cao để dẫn nhiệt ra khỏi các chips. Kiểm soát nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong thiết kế cơ khí của các thiết bị điện tử tiên tiến.Đồng thời yêu cầu độ bền cơ cao để làm việc ổn định và tin cậy. Hằng số điện môi tùy thuộc yêu cầu của sản phẩm. Hằng số điện môi thấp cho phép khoảng cách các đường dẫn tín hiệu gần hơn và tốc độ truyền dẫn cao hơn.Hình ảnh minh họa ceramic packageCách chế tạo:Chuẩn bị nguyên liệu: Bột oxyt sau khi làm giàu (sử dụng kỹ thuật làm giàu khoáng và xử lý hóa học) sẽ được bổ sung các thành phần khác nhằm tăng cường tính chất hoặc để đạt được nguyên liệu có tính chất theo ý muốn.Với sản phẩm thin film: phủ lớp màng kim loại lên nền ceramic Các kim loại dùng chủ yếu: Au, Cu, Ag, Al VL làm nền ceramic thông thường là oxyt nhôm (99,5-99,6%) cỡ hạt 2-2,5µm Có nhiều phương pháp phủ kim loại lên nền: bốc bay hơi, phun, ngưng tụ hóa học CVD.15 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ Kim loại được phủ trên toàn bề mặt VL nền, sau đó được photoimage và khắc để tạo ra bản mạch mong muốn. Sản phẩm sau khi khắc Phương pháp bốc bay hơiVới phương pháp này kim loại cần đưa lên bề mặt được nung nóng đến nhiệt độ bay hơi trong chân không.Phương pháp phunKim loại cần đưa lên bề mặt đóng vai trò anod, nền ceramic đóng vai trò anod Trước khi mạ kim loại, cần phủ một lớp kết dính (Cr, Ti, NiCr, TaN) để thuận lợi cho quá trình tiếp xúc. Với thick film 16 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ Dùng kỹ thuật in màng để phủ lớp kim loại lên nền ceramic( thick film) Kỹ thuật in màng Vật liệu nền hầu hết là ceramic, thường là Al2O3, với cỡ hạt 3-5µm, và có độ tinh khiết 94-98%, phần còn lại là các chất kết dính thủy tinh hay chất chảy. Paste thường bao gồm: Chất kết dính, glass frit  Chất mang, hệ dung dịch hữu cơ và chất dẻo hóa Các vật liệu để phủ, thường là kim loại tinh khiết, hợp kim, oxit kim loại17 Báo cáo kĩ thuật gốm sứ Công nghệ packaging đa lớp thường sử dụng vật liệu nền là Al2O3 với chất chảy silica và alkaline, như là MgO và CaO được thêm vào như là tác nhân kết khối. Một lượng nhỏ pha thủy tinh được tạo thành là cần thiết để nâng cao tính nén chặt của điện môi và kết dính tốt hơn với lớp phủ kim loại. Nhiệt độ nung của lớp nền Al2O3 khá cao khoảng 16000CIV. ỨNG DỤNG CỦA SỨ ĐIỆN: Tên gọi của các sản phẩm sứ này cho thấy nó có ứng dụng rất rộng rãi trong lĩnh vực điện, tùy theo những đòi hỏi khi ứng dụng và vai trò của sứ cách điện trong ưng dụng mà nó được ứng dụng làm:o Sứ đường dâyo Sứ đỡo Sứ định vị18 Báo cáo kĩ thuật gốm sứo Sứ cầu daoo Sứ định vịo Sứ xuyên Ta cũng có thể thấy sứ cách điện trong một số loại tụ điện yêu cầu điện áp đánh thủng lớn Trong bugi của động cơ, vì ngoài vai trò cách điện những sản phẩm này còn có đặc tính chịu nhiệt cao cũng như trơ với môi trường Ngoài ra, các sản phẩm này được sử dụng rộng rãi trong điện thoại di động, hệ thống định vị tự động và máy nghe nhạc cầm tay. Ceramic package tạo sự bít kín và cách điện tuyệt vời giữa các đường mạch điện cùng với bảo đảm độ bền cao cho các linh kiện điện tử này.  Công nghệ LTCC (low-tempareture cofired ceramic) dựa trên các vật liệu vô cơ và được sử dụng như là “housing material” chứa các lớp đường dẫn mạch điện và các linh kiện điện tử được tích hợp. LTCC được ứng dụng rộng rãi trong quân sự, hàng không, viễn thông không dây, truyền thông tin quang học, và thiết bị tự động và y tế. LTCC bao gồm một ceramic nhiệt độ nung thấp với đa lớp tạo bởi HTCC (High-temperature cofired ceramic) và các kim loại dẫn điện cao như Au, Ag, Cu được dùng trong quá trình thick film