Phân biệt các chất hóa học lớp 9 năm 2024

0% found this document useful (0 votes)

53 views

13 pages

Original Title

nhan-biet-phan-biet-cac-chat-hoa-hoc-lop-9-co-dap-an (1)

Copyright

© © All Rights Reserved

Available Formats

DOC, PDF, TXT or read online from Scribd

Share this document

Did you find this document useful?

0% found this document useful (0 votes)

53 views13 pages

Nhan Biet Phan Biet Cac Chat Hoa Hoc Lop 9 Co Dap An

Jump to Page

You are on page 1of 13

Reward Your Curiosity

Everything you want to read.

Anytime. Anywhere. Any device.

No Commitment. Cancel anytime.

Hóa học lớp 9 cung cấp cho chúng ta những kiến thức về cách nhận biết và phân biệt các chất. Trong chương trình sách giáo khoa Hóa học lớp 9, có các bài giải...

Hóa học lớp 9 cung cấp cho chúng ta những kiến thức về cách nhận biết và phân biệt các chất. Trong chương trình sách giáo khoa Hóa học lớp 9, có các bài giải tương ứng với từng bài học trong sách giúp các em học sinh ôn tập và củng cố lại các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải môn Hóa 9. Dưới đây là một số nguyên tắc và phương pháp làm bài tập nhận biết trong môn Hóa học lớp 9.

I. Nguyên tắc và yêu cầu khi giải bài tập nhận biết

Muốn nhận biết hay phân biệt các chất, ta phải dựa vào các phản ứng đặc trưng và hiện tượng như: có chất kết tủa tạo thành sau phản ứng, đổi màu dung dịch, giải phóng chất có mùi hoặc có hiện tượng sủi bọt khí. Hoặc có thể sử dụng một số tính chất vật lí như nung ở nhiệt độ khác nhau, hoà tan các chất vào nước, nếu như bài tập cho phép.

Phản ứng hoá học được chọn để nhận biết là phản ứng đặc trưng đơn giản và có dấu hiệu rõ rệt. Trừ trường hợp đặc biệt, thông thường muốn nhận biết n hoá chất cần phải tiến hành (n - 1) thí nghiệm. Tất cả các chất được lựa chọn dùng để nhận biết các hoá chất theo yêu cầu của đề bài, đều được coi là thuốc thử.

II. Phương pháp làm bài tập nhận biết

Dưới đây là một phương pháp tổng quát để làm bài tập nhận biết:

  1. Chiết (trích mẫu thử) các chất vào các ống nghiệm và đánh số từng ống.
  2. Chọn thuốc thử thích hợp. Tuỳ theo yêu cầu đề bài, ta có thuốc thử tuỳ chọn, hạn chế hoặc không dùng thuốc thử nào khác.
  3. Cho vào các ống nghiệm và ghi nhận các hiện tượng.
  4. Rút ra kết luận đã nhận biết và phân biệt được hoá chất nào.
  5. Viết phương trình hóa học minh hoạ.

III. Các dạng bài tập thường gặp

Có một số dạng bài tập nhận biết thường gặp như:

  • Nhận biết các hoá chất riêng biệt (rắn, lỏng, khí).
  • Nhận biết các chất trong cùng một hỗn hợp.
  • Xác định sự có mặt của các chất hoặc các ion trong cùng một dung dịch.
  • Tuỳ theo yêu cầu của bài tập mà trong mỗi dạng có thể gặp một trong các trường hợp sau:
    • Nhận biết với thuốc thử tự do (tuỳ chọn).
    • Nhận biết với thuốc thử hạn chế (có giới hạn).
    • Nhận biết không được dùng thuốc thử bên ngoài.

Dưới đây là một số ví dụ về nhận biết và phân biệt các chất:

1. Đối với chất khí

  • Khí CO2: Dùng dung dịch nước vôi trong có dư, sẽ làm nước vôi trong đục.

  • Khí SO2: Có mùi hắc khó ngửi, làm cho màu hoa hồng phai hoặc làm mất màu dung dịch nước Brôm hoặc làm mất màu dung dịch thuốc tím.

  • Khí NH3: Có mùi khai, làm cho quỳ tím tẩm ướt hoá xanh.
  • Khí Clo: Dùng dung dịch KI + Hồ tinh bột để thử clo làm dung dịch từ màu trắng chuyển thành màu xanh.

2. Nhận biết dung dịch bazơ (kiềm)

  • Nhận biết Ca(OH)2: Dùng CO2 sục vào đến khi xuất hiện kết tủa thì dừng lại.
  • Nhận biết Ba(OH)2: Dùng dung dịch H2SO4 để tạo ra kết tủa màu trắng của BaSO4.

3. Nhận biết dung dịch axít

  • Nhận biết dung dịch HCl: Dùng dung dịch AgNO3 làm xuất hiện kết tủa màu trắng của AgCl.
  • Nhận biết dung dịch H2SO4: Dùng dung dịch BaCl2 hoặc Ba(OH)2 tạo ra kết tủa BaSO4.
  • Nhận biết dung dịch HNO3: Dùng bột đồng đỏ và đun ở nhiệt độ cao làm xuất hiện dung dịch màu xanh và có khí màu nâu thoát ra của NO2.

4. Nhận biết các dung dịch muối

  • Nhận biết muối clorua: Dùng dung dịch AgNO3.
  • Nhận biết muối sunfat: Dùng dung dịch BaCl2 hoặc Ba(OH)2.
  • Nhận biết muối cacbonat: Dùng dung dịch HCl hoặc H2SO4.
  • Nhận biết muối sunfua: Dùng dung dịch Pb(NO3)2.
  • Nhận biết muối photphat: Dùng dung dịch AgNO3 hoặc dùng dung dịch CaCl2, Ca(OH)2 làm xuất hiện kết tủa màu trắng của Ca3(PO4)2.

5. Nhận biết các oxit của kim loại

  • Hỗn hợp oxit: Hoà tan từng oxit vào nước.

Nhóm tan trong nước cho tác dụng với CO2.

  • Khí không tan trong nước: Đưa que diêm đỏ vào làm que diêm tắt.
  • Nhóm không tan trong nước cho tác dụng với dung dịch bazơ.

Nhóm tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là Be, Al, Zn, Cr.

Nhóm không tan trong dung dịch kiềm thì kim loại trong oxit là kim loại kiềm thổ.

IV. Bài tập vận dụng liên quan

  1. Dùng dung dịch Ca(OH)2 làm thuốc thử để nhận biết:
  2. Có khí mùi khai bay ra là NH4NO3.
  3. Có kết tủa xuất hiện là Ca(H2PO4)2.
  4. Không có hiện tượng là KCl.
  5. Dùng Ba(OH)2 vào các dung dịch:
  6. Không xuất hiện dấu hiệu là NaNO3.
  7. Xuất hiện kết tủa trắng là MgSO4.
  8. Xuất hiện kết tủa trắng và có màu xanh là FeCl3.
  9. Xuất hiện kết tủa xanh là CuCl2.
  10. Dùng Ba(OH)2 vào các dd muối:
  11. Không có hiện tượng là NaCl.
  12. Xuất hiện kết tủa trắng là MgSO4.
  13. Xuất hiện kết tủa trắng và lẫn màu xanh là Fe(NO3)3.
  14. Xuất hiện kết tủa xanh là Cu(NO3)2.
  15. Dùng quỳ tím để nhận biết:
  16. Khí không màu: NaCl, NaHCO3, Na2CO3, NaHSO4, NaNO3, NaOH.
  17. Nhận biết các chất rắn riêng biệt:
  18. BaO, MgO, CuO.
  19. CuO, Al, MgO, Ag.
  20. CaO, Na2O, MgO và P2O5.
  21. Na2O, CaO, Ag2O, Al2O3, Fe2O3, MnO2, CuO.
  22. P2O5, Na2CO3, NaCl, MgCO3.
  23. NaOH, KNO3, CaCO3, MgO, P2O5, BaSO4.

V. Câu hỏi trắc nghiệm nhận biết

  1. Câu 1: Dùng thuốc thử nào để nhận biết các dung dịch NaOH, Ba(OH)2, HCl, Na2CO3? A. Dung dich BaCl2. B. Dung dich phenolphtalein. C. Dung dich NaHCO3. D. Quy tím. Đáp án đúng: A
  2. Câu 2: Bằng quỳ tím, ta có thể nhận biết được tối đa bao nhiêu dung dịch? A. 3 B. 2 C. 4 D. 6 Đáp án đúng: B
  3. Câu 3: Thuốc thử nào dưới đây nhận biết được 3 dung dịch riêng biệt Na2CO3, MgCl2 và Al(NO3)3? A. Dung dịch NaOH. B. Dung dịch HCl. C. Dung dịch BaCl2. D. Dung dịch H2SO4. Đáp án đúng: C
  4. Câu 4: Có 3 lọ không ghi nhãn, mỗi lọ đựng một trong các dung dịch KCl, KBr và KI. Hai thuốc thử có thể dùng để xác định dung dịch chứa trong mỗi lọ là: A. Khí O2 và dung dịch NaOH. B. Khí Cl2 và hồ tính bột. C. Brom long và benzen. D. Tính bột và brom lỏng. Đáp án đúng: D
  5. Câu 5: Hãy dùng một hóa chất để nhận biết 5 lọ hóa chất bị mất nhãn đựng các dung dịch sau: K2CO3, (NH4)2SO4, MgSO4, Al2(SO4)2, FeCl3. A. Dung dịch AgNO3. B. Dung dịch BaCl2. C. Dung dịch HCl. D. Dung dịch NaOH. Đáp án đúng: A
  6. Câu 6: Chỉ dùng một thuốc thử duy nhất, hãy nhận biết các gọi bột màu đen không nhãn: Ag2O, MnO2, FeO, CuO? A. Dung dịch NaOH. B. Dung dịch HCl. C. Dung dịch H2SO4. D. Dung dịch Ba(OH)2. Đáp án đúng: B
  7. Câu 7: Có ba lọ không nhãn, mỗi lọ đựng một dung dịch các chất sau: NaOH, Ba(OH)2, NaCl. Thuốc thử để nhận biết cả ba chất là: A. Quỳ tím và dung dịch HCl. B. Phenolphtalein và dung dịch BaCl2. C. Quỳ tím và dung dịch K2CO3. D. Quỳ tím và dung dịch NaCl. Đáp án đúng: A
  8. Câu 8: Sau khi làm thí nghiệm, có những khí thải độc hại: HCl, H2S, CO2, SO2. Dùng chất nào sau đây để loại bỏ chúng là tốt nhất? A. Muối NaCl. B. Nước vôi trong. C. Dung dịch HCl. D. Dung dịch NaNO3. Đáp án đúng: B

Đây chỉ là một số câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra kiến thức và khả năng nhận biết của các em trong môn Hóa học lớp 9.

Với những kiến thức và kỹ năng đã được trình bày ở trên, hy vọng rằng các em có thể nắm vững các phương pháp nhận biết và phân biệt các chất trong môn Hóa học lớp 9. Chúc các em thành công trong việc học tập và ôn thi!

Chủ đề