Phạt bao nhiêu ô tô đi vào đường cấm

Ngay sau khi nhận được thông tin, Đội Cảnh sát giao thông, trật tự Công an quận Nam Từ Liêm đã mời lái xe vi phạm đến trụ sở để làm rõ vụ việc. Ngày 24/12/2022, tại cơ quan Công an, lái xe là anh T (trú tại: Mê Linh, Hà Nội) đã thừa nhận hành vi vi phạm như clip phản ánh.

Công an quận Nam Từ Liêm đã lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt đối với lái xe về hành vi “Điều khiển xe đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển" theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Tổng mức phạt đối với lái xe là 2,5 triệu đồng và tước giấy phép lái xe 2 tháng.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

Ngoài ra, Điểm b Khoản 11 Điều này cũng có quy định:

Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, ngoài bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, người điều khiển xe còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Căn cứ Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường;
  1. Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
  1. Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng (xe không gắn thẻ đầu cuối hoặc gắn thẻ đầu cuối mà số tiền trong tài khoản thu phí không đủ để chi trả khi qua làn thu phí điện tử tự động không dừng) đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử tự động không dừng tại các trạm thu phí;
  1. Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều này;

đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;

  1. Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên;
  1. Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
  1. Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
  1. Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.

Theo vậy, việc bạn bị cảnh sát giao thông phạt với mức phạt là 3.000.000 đồng là đúng quy định pháp luật.

Mức phạt đối với xe ô tô đi ngược chiều hiện nay như thế nào?

Theo Khoản 5 được sửa đổi bởi Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, cụ thể như sau:

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
  1. Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
  1. Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
  1. Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;

  1. Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3 Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
  1. Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc; chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
  1. Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ; (đã bị bãi bỏ).
  1. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.

Bên cạnh đó Khoản 11 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
  1. Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;

...

Như vậy, hành vi đi ngược chiều có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 hoặc có thể bị tước bằng lái từ 02 đến 04 tháng.

Đi vào đường cấm ô tô phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy: - Xe ô tô khi đi vào đường cấm sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. - Xe máy đi vào đường cấm sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Đi vào đường cấm phạt bao nhiêu 2023?

- Người lái mô tô, xe máy đi vào khu vực cấm, đường cấm, đi ngược chiều có biển báo cấm sẽ bị phạt hành chính từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng, trừ những trường hợp xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định của pháp luật.

Xe máy đi vào đường cấm phạt bao nhiêu tiền?

* Trả lời câu hỏi của bạn: - Hành vi điều khiển xe máy đi vào đường có biển báo hiệu cấm xe máy thì là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Với hành vi này bạn sẽ bị xử phạt theo điểm i khoản 3 Điều 6 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt là phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Đi vào đường cấm rẽ trái phạt bao nhiêu tiền?

Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. - Đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Mức phạt lỗi vi phạm cấm rẽ phải/rẽ trái là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.