Phát biểu nào sau đây đúng chu kì tế bào của mọi tế bào trong một cơ thể đều giống nhau

Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản của mọi sinh vật bao gồm cả con người. Mỗi loài sinh vật sẽ có số lượng tế bào khác nhau. Trong cơ thể con người có tới hàng nghìn tỷ tế bào khác nhau. Có nhiều loại tế bào khác nhau, mỗi loại tế bào trong cơ thể người sẽ đảm nhiệm một chức năng riêng.

Tế bào là đơn vị cấu tạo cơ bản của mọi sinh vật. Trong cơ thể con người có tới hàng nghìn tỷ tế bào khác nhau.

Các tế bào trong cơ thể con người cung cấp cấu trúc cho cơ thể, tiếp nhận các chất dinh dưỡng từ thức ăn, chuyển hóa các chất dinh dưỡng thành các dạng năng lượng và thực hiện các chức năng chuyên biệt. Tế bào cũng chứa chất di truyền của cơ thể và có thể tạo ra các bản sao của chính chúng.

Trong mỗi tế bào lại có nhiều bộ phận, mỗi bộ phận có một chức năng khác nhau. Một số bộ phận trong tế bào được gọi là bào quan, đây là những cấu trúc chuyên biệt thực hiện một số nhiệm vụ trong tế bào.

Tế bào trong cơ thể người chứa các bộ phận chính sau đây:

2.1 Tế bào chất

Trong tế bào, tế bào chất được tạo thành từ một chất lỏng giống như thạch (gọi là dịch bào) và các cấu trúc khác bao quanh nhân.

2.2 Bộ xương tế bào (khung tế bào)

Bộ xương tế bào là một mạng lưới các sợi dài tạo nên khung cấu trúc của tế bào. Bộ xương tế bào có một số chức năng quan trọng, bao gồm xác định hình dạng tế bào, tham gia vào quá trình phân chia tế bào và cho phép tế bào di chuyển. Nó cũng cung cấp một hệ thống giống như theo dõi chỉ đạo sự di chuyển của các bào quan và các chất khác trong tế bào.

2.3 Lưới nội chất (ER)

Cơ quan này giúp xử lý các phân tử do tế bào tạo ra. Các lưới nội chất cũng vận chuyển các phân tử đến các địa điểm cụ thể của họ hoặc bên trong hoặc bên ngoài tế bào.

2.4 Bộ máy Golgi

Bộ máy Golgi đóng gói các phân tử được xử lý bởi lưới nội chất để vận chuyển ra khỏi tế bào.

Phát biểu nào sau đây đúng chu kì tế bào của mọi tế bào trong một cơ thể đều giống nhau

Bộ máy Golgi được tìm thấy trong phần lớn tế bào trong cơ thể người

2.5 Lysosome và peroxisomes

Các bào quan này là trung tâm tái chế của tế bào. Chúng tiêu hóa các vi khuẩn lạ xâm nhập vào tế bào, loại bỏ các chất độc hại và tái chế các thành phần tế bào bị hỏng.

2.6 Ti thể

Ti thể là bào quan phức tạp có chức năng chuyển đổi năng lượng từ thức ăn thành dạng mà tế bào có thể sử dụng. Ti thể có vật chất di truyền riêng, tách biệt với ADN trong nhân và có thể tạo ra các bản sao của chính chúng.

2.7 Nhân tế bào

Các hạt nhân đóng vai trò trung tâm chỉ huy của tế bào, gửi hướng dẫn để các tế bào phát triển, trưởng thành, chia, hoặc chết. Nó cũng chứa ADN (axit deoxyribonucleic), nguyên liệu di truyền của tế bào. Nhân được bao bọc bởi một màng gọi là màng bao nhân, có tác dụng bảo vệ DNA và ngăn cách nhân với phần còn lại của tế bào.

2.8 Màng plasma

Các màng sinh chất là lớp ngoài của tế bào. Nó ngăn cách tế bào với môi trường của nó và cho phép các vật liệu đi vào và rời khỏi tế bào.

2.9 Ribôxôm

Ribôxôm là bào quan xử lý các hướng dẫn di truyền của tế bào để tạo ra protein. Các bào quan này có thể trôi nổi tự do trong tế bào chất hoặc được kết nối với lưới nội chất.

Để có thêm thông tin kiến thức về công nghệ gen, bạn hãy thường xuyên truy cập website https://vinmec.com và đặt lịch hẹn với các bác sĩ chuyên gia hàng đầu khi cần tư vấn nhé.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: Medlineplus.gov

XEM THÊM:

Hầu hết thời gian, khi một tế bào trong cơ thể chúng ta phân chia, mỗi tế bào mới sẽ mang một bộ nhiễm sắc thể hoàn chỉnh giống tế bào cũ. Tuy nhiên, các tế bào tham gia vào quá trình sinh sản của con người chỉ mang một nửa bộ nhiễm sắc thể sau khi quá trình phân chia xảy ra. Vậy tế bào phân chia như thế nào?

Khi nhìn từ góc độ con người, thiên nhiên dường như đã thực hiện tiến hóa tài tình để vượt qua các chướng ngại vật. Lấy ví dụ về sự tiến hóa của giới tính: Để thực hiện chuyển từ sinh sản vô tính sang sinh sản hữu tính, tự nhiên đã sử dụng một hệ thống mà các tế bào cha mẹ sinh sản đơn giản bằng cách phân chia (sinh sản vô tính) và thay đổi nó để cho phép hai tế bào cha mẹ kết hợp để tạo ra con cái (sinh sản hữu tính).

Sinh sản vô tính dựa trên một quá trình gọi là nguyên phân, trong đó nhân của tế bào phân chia để tạo ra hai nhân mới, mỗi nhân chứa một bản sao ADN giống hệt nhau. Nguyên phân cho phép các tế bào trong cơ thể bạn phân chia và tái tạo phát triển, như quá trình da lành lại sau khi bị thương. Hầu như tất cả quá trình nhân đôi ADN trong cơ thể bạn đều được thực hiện thông qua quá trình nguyên phân.

Mặt khác, Meiosis là quá trình tạo ra một số tế bào sinh dục nhất định. Nếu bạn là nam, cơ thể bạn sử dụng quá trình meiosis để tạo ra các tế bào tinh trùng, nếu bạn là nữ, nó sử dụng meiosis để tạo ra tế bào trứng.

Trong khi tất cả các tế bào khác trong cơ thể bạn chứa 46 nhiễm sắc thể (23 nhiễm sắc thể từ cha bạn và 23 nhiễm sắc thể từ mẹ bạn), các tế bào trứng hoặc tinh trùng của bạn chỉ chứa một nửa số đó là 23 nhiễm sắc thể. Khi trứng và tinh trùng hợp nhất để tạo thành trứng được thụ tinh, số nhiễm sắc thể cộng lại bằng 46.

Như vậy có hai hình thức phân chia tế bào đó là: Nguyên phân và giảm phân. Hầu hết khi mọi người đề cập đến "phân chia tế bào", thường nghĩa là nguyên phân, quá trình tạo ra các tế bào cơ thể mới. Meiosis là kiểu phân chia tế bào tạo ra tế bào trứng và tinh trùng. Nguyên phân là một quá trình cơ bản cho sự sống. Trong quá trình nguyên phân, tế bào nhân đôi tất cả các thành phần của nó, bao gồm cả nhiễm sắc thể và phân tách để tạo thành hai tế bào con giống hệt nhau. Bởi vì quá trình này rất quan trọng, các bước của nguyên phân được kiểm soát cẩn thận bởi một số gen nhất định. Khi quá trình nguyên phân không được điều chỉnh một cách chính xác, có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe như ung thư.

Hình thức phân chia tế bào khác, meiosis đảm bảo rằng con người có cùng số lượng nhiễm sắc thể trong mỗi thế hệ. Đây là một quá trình gồm hai bước làm giảm một nửa số lượng nhiễm sắc thể từ 46 xuống 23 để hình thành tinh trùng và tế bào trứng. Khi tinh trùng và tế bào trứng hợp nhất khi thụ thai, mỗi tế bào đóng góp 23 nhiễm sắc thể nên phôi tạo thành sẽ có 46 như bình thường. Meiosis cũng cho phép biến đổi di truyền thông qua quá trình xáo trộn gen trong khi các tế bào đang phân chia.

Phát biểu nào sau đây đúng chu kì tế bào của mọi tế bào trong một cơ thể đều giống nhau

Quá trình phân chia tế bào

Tế bào có thể tự tái tạo khả năng sinh sản là một phần của những gì xác định tế bào là sinh vật sống. Đặc điểm đơn lẻ này cũng giúp giải thích nhiều hiện tượng khác của cuộc sống như chúng ta đã biết, bao gồm sự xuất hiện của các sinh vật đa bào, nhiều loại mô được quan sát thấy trong các sinh vật sống, và thậm chí cả mầm mống của bệnh ung thư.

Quá trình một tế bào phân chia thành hai tế bào con được gọi là quá trình nguyên phân. Nguyên phân là một phần quan trọng của chu kỳ sống của tế bào, nhưng phần còn lại của chu kỳ này được gọi chung là giai đoạn giữa, hầu như không đứng yên.

Trong thời gian giữa các giai đoạn, tế bào thực hiện các phản ứng sinh hóa hàng ngày liên quan đến quá trình trao đổi chất, và nó cũng tham gia vào một số quá trình sẽ hướng dẫn qua vòng phân chia tiếp theo.

Ngoài ra, trong suốt chu kỳ tế bào, có nhiều hệ thống giám sát và điểm kiểm tra giúp tế bào xác định xem liệu có nên phân chia hay không, liệu đã đến lúc chuyển sang giai đoạn tiếp theo hay đã đến lúc chết và nhường chỗ cho tế bào trẻ hơn, khỏe mạnh hơn.

Các kiểm tra khác nhau về sự phát triển của tế bào xảy ra trong thời gian giữa các giai đoạn cho phép các mô tự hồi sinh mà không tăng kích thước. Khi những biện pháp hạn chế này không hiệu quả, kết quả sẽ bao gồm cả sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư.

Trên đây là những thông tin giải thích cho phân chia tế bào là gì cũng như cách hoạt động và tế bào phân chia trong cơ thể.

Truy cập web Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để biết thêm nhiều kiến thức khác nhau về sức khỏe.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: smallseotools.com

XEM THÊM:

Các tế bào T phát triển từ các tế bào gốc tủy xương di chuyển đến tuyến ức, nơi chúng trải qua sự chọn lọc khắt khe. Có 3 loại tế bào T chính:

Trong quá trình chọn lọc, các tế bào T phản ứng với tự kháng nguyên được trình diện bởi các phân tử MHC nội sinh hoặc chính các phân tử MHC (bất kể có kháng nguyên hay không) thì được loại bỏ bởi quá trình chết theo chu trình, hạn chế khả năng tự miễn dịch. Chỉ có các tế bào T mà có thể nhận ra phức hợp kháng nguyên ngoại lai cho phân tử MHC của cơ thể mới tồn tại; chúng rời tuyến ức vào máu ngoại vi và mô lymphoid.

Hầu hết các tế bào T trưởng thành biểu hiện CD4 hoặc CD8 và có một vùng gắn kháng nguyên, thụ thể bề mặt Ig-like gọi là thụ thể tế bào T (TCR). Có 2 loại TCR:

  • Alpha-beta TCR: Bao gồm các chuỗi TCR alpha và beta; hiện diện trên hầu hết các tế bào T

  • Gamma-delta TCR: Bao gồm chuỗi TCR gamma và delta; hiện diện trên một số lượng nhỏ các tế bào T

Các gen mã hoá TCR, giống như gen Ig, được sắp xếp lại, dẫn đến việc xác định tính đặc hiệu và ái lực với kháng nguyên. Hầu hết các tế bào T (những người có alpha-beta TCR) nhận ra peptide có nguồn gốc kháng nguyên biểu hiện ở phân tử MHC của tế bào trình diện kháng nguyên. Các tế bào T Gamma-delta nhận ra protein kháng nguyên trực tiếp hoặc nhận ra lipid antigen được biểu hiện bởi một phân tử giống MHC gọi là CD1. Đối với các tế bào B, số lượng tế bào T đặc hiệu là gần như vô hạn.

Để các tế bào T alpha-beta được kích hoạt, TCR phải kết nối với kháng nguyên-MHC (xem hình Mô hình hai tín hiệu để kích hoạt tế bào T Mô hình hai tín hiệu cho kích hoạt tế bào T.

Phát biểu nào sau đây đúng chu kì tế bào của mọi tế bào trong một cơ thể đều giống nhau
) . Các phân tử bổ sung đồng kích hoạt cũng phải tương tác (ví dụ, CD28 trên tế bào T tương tác với CD80 và CD86 trên tế bào trình diện kháng nguyên); nếu không, tế bào T trở nên trơ hoặc chết theo chương trình. Một số phân tử phụ (ví dụ, CTLA-4 [kháng nguyên tế bào lympho T gây độc 4) trên tế bào T, cũng tương tác với CD80 và CD86 trên tế bào chết, tương tác với PD-L1 [ligand protein death cell 1] trên tế bào trình diện kháng nguyên) ức chế các tế bào T hoạt hóa trước đó và do đó làm giảm đáp ứng miễn dịch. Các phân tử như CTLA-4 và PD-1, và các phối tử của chúng, được gọi là các phân tử checkpoint bởi vì chúng báo hiệu rằng tế bào T cần được kiềm chế để tiếp tục hoạt động. Các tế bào ung thư biểu hiện các phân tử điểm kiểm tra có thể được bảo vệ khỏi hệ thống miễn dịch bằng cách hạn chế hoạt động của các tế bào T đặc hiệu của khối u.

Các kháng thể đơn dòng nhắm vào các phân tử điểm kiểm tra trên các tế bào T hoặc trên các tế bào khối u (gọi là các chất ức chế điểm kiểm tra, xem bảng Một số tác nhân miễn dịch trong sử dụng lâm sàng Một số tác nhân điều trị miễn dịch trong sử dụng lâm sàng

Phát biểu nào sau đây đúng chu kì tế bào của mọi tế bào trong một cơ thể đều giống nhau
) được sử dụng để ngăn chặn sự điều chỉnh giảm đáp ứng của khối u và điều trị hiệu quả một số bệnh ung thư kháng thuốc. Tuy nhiên, vì các phân tử checkpoint cũng có liên quan đến các phản ứng miễn dịch khác, các chất ức chế checkpoint có thể gây ra phản ứng viêm và tự miễn dịch nghiêm trọng (cả hệ thống và cơ quan).

Các chuỗi alpha (α) và beta (β) của thụ thể tế bào T (TCR) liên kết với kháng nguyên (Ag) -phức hợp hòa hợp mô (MHC) trên một tế bào trình diện kháng nguyên (APC), và CD4 hoặc CD8 tương tác với MHC. Cả hai hành động kích thích tế bào T (tín hiệu đầu tiên) thông qua các chuỗi phụ CD3. Tuy nhiên, nếu không có tín hiệu thứ hai (đồng kích hoạt), tế bào T sẽ trơ hoặc dung nạp.

TCR có cấu trúc tương đồng với thụ thể tế bào B; các chuỗi αβ (hoặc là gamma [γ] và delta [δ]) có các vùng hằng định (C) và biến đổi (V). (1) = tín hiệu thứ nhất; (2) = tín hiệu thứ 2.

Tế bào T hỗ trợ (Th) thường là CD4 nhưng có thể là CD8. Chúng biệt hóa từ Th0 thành một trong những tế bào sau đây:

  • Th1: Nói chung, tế bào Th1 tăng cường miễn dịch qua trung gian tế bào thông qua các tế bào T và các đại thực bào gây độc tế bào và do đó đặc biệt liên quan đến việc phòng chống các tác nhân gây bệnh trong tế bào (ví dụ, virus). Chúng cũng có thể thúc đẩy sản xuất một số lớp kháng thể.

  • Th2: Th2 tế bào đặc biệt chuyên nghiệp trong việc thúc đẩy sản xuất kháng thể bởi các tế bào B (miễn dịch dịch thể) và do đó đặc biệt liên quan đến các đáp ứng trực tiếp nhắm vào dị nguyên gây bệnh ngoài tế bào (ví dụ vi khuẩn, ký sinh trùng).

  • Th17: Tế bàoTh17 thúc đẩy viêm mô.

Phát biểu nào sau đây đúng chu kì tế bào của mọi tế bào trong một cơ thể đều giống nhau

Tế bào T điều hòa (ức chế) trung gian ngăn chặn phản ứng miễn dịch và thường biểu hiện yếu tố phiên mã Foxp3. Chúng bao gồm các tập hợp con của các tế bào T CD4 hoặc CD8 phát triển trong tuyến ức (Treg tự nhiên) hoặc từ các tế bào T thông thường khi gặp kháng nguyên ở ngoại vi (Treg gây ra). Các tế bào T điều hòa tiết ra các cytokine như chuyển đổi yếu tố tăng trưởng (TGF) -beta và interleukin (IL) -10 với các đặc tính ức chế miễn dịch hoặc ức chế đáp ứng miễn dịch với các cơ chế tế bào như CTLA- 4 và CD25. Bệnh nhân có đột biến chức năng trong Foxp3 phát triển hội chứng rối loạn tự miễn dịch IPEX Hội chứng IPEX (điều hòa miễn dịch, hội chứng đa tuyến nội tiết, bệnh đường ruột, hội chứng liên kết X).

Tế bào T (Tc) gây độc thường là CD8 nhưng có thể là CD4; chúng rất quan trọng để loại bỏ các mầm bệnh trong tế bào, đặc biệt là vi rút. Tế bào Tc đóng một vai trò trong việc thải ghép cơ quan.

Tế bào Tc phát triển bao gồm 3 giai đoạn:

  • Một tế bào tiền thân, khi được kích thích thích hợp, có thể biệt hóa thành một tế bào Tc

  • Một tế bào phản ứng đã biệt hóa và có thể tiêu diệt mục tiêu thích hợp của nó

  • Một tế bào nhớ không hoạt động (không còn được kích thích) nhưng sẽ sẵn sàng để trở thành một tế bào phản ứng khi được tái kích thích bởi sự kết hợp kháng nguyên -MHC ban đầu

Tế bào TC được kích hoạt đầy đủ, như tế bào diệt tự nhiên, có thể giết chết một tế bào đích bị nhiễm bệnh bằng cách gây ra sự chết theo chu trình.

Tế bào Tc có thể tiết ra cytokines và như tế bào Th sẽ được chia thành các loại Tc1 và Tc2 dựa trên dấu ấn sản xuất cytokine của chúng.

  • Đồng ghép: Được tạo ra để đáp ứng với các tế bào tự thân (autologous) được biến đổi bởi nhiễm virus hoặc các protein ngoại lai khác

  • Dị sinh: Được tạo ra để đáp ứng với các tế bào biểu hiện các sản phẩm MHC ngoại lai (ví dụ, trong ghép tạng khi các phân tử MHC của người hiến tặng khác với người nhận)

Một số tế bào Tc có thể trực tiếp nhận ra MHC ngoại sinh (con đường trực tiếp); những tế bào khác có thể nhận ra các mẩu MHC ngoại sinh được trình diện bởi các phân tử MHC tự thân của người nhận ghép tạng (con đường gián tiếp).