Prilled urea là gì

Nitrogen Fertilizer Urea N46%min Prilled or Granular,Particle Size 1-3.5mm Urea 46%

Urea, also known as carbamide, is an organic compound with chemical formula CO(NH2)2. This amide has two –NH2 groups joined by a carbonyl (C=O) functional group.Urea serves an important role in the metabolism of nitrogen-containing compounds by animals and is the main nitrogen-containing substance in the urine of mammals. It is a colorless, odorless solid, highly soluble in water, and practically non-toxic (LD50 is 15 g/kg for rats). Dissolved in water, it is neither acidic nor alkaline. The body uses it in many processes, most notably nitrogen excretion. The liver forms it by combining two ammonia molecules (NH3) with a carbon dioxide (CO2) molecule in the urea cycle.

PRODUCT NAME:UREA

CAS NO:57-13-6

Purity:N46%c
MOLECULAR FORMULA: CH4N2O

Applications

1. Used for separating nitrous oxide, nitrous acid and chromatography; also used as biological growth agents. 2. Used for the raw material of fertilizers, animal feed, explosives, stabilizers and the preparation of urea-formaldehyde resin. 3. Urea is an important raw material in the production of pesticides. It can be used for making fungicides such as cymoxanil, ethirimol, pesticides triazophos, phosalone, pyrimidines oxychloride, fenitrothion nitrile, tetramethrin, and some herbicides. 4. Used for the nitrogen fertilizer in agriculture; used as feed additives in industry; used for making explosives, stabilizers, and urea-formaldehyde resins, etc.

5. A crop fertilizer for improving the utilization of nitrogen content in urea.

Specification

Nitrogen 46%min
Moisture 1%max
Biuret 1%max
Prilled 0.85-2mm
Granular 2-4mm 90-94%min
color Pure White
Radiation Non-Radiactive
Free Ammonia

160pxt ppm max

Urea (Carbamide/ Urea solution/ USP Grade Carbamide) is easily soluble in water and used as a neutral quick-released high concentration of nitrogen fertilizer. It is hygroscopic in air and easily caking. Urea is popularly used in NPK compound fertilizers & BB fertilizers as a basic raw material, it can also be coated with sulphur or polymer as slow-released or control-released fertilizer. Long-term application of urea does not remain any harmful substances in the soil.

But urea contains small amount of biuret in granulation process, when biuret content exceeds 1%, urea can not be used as seeding and foliar fertilizer.

Because of the high nitrogen concentration in urea, it is very important to achieve an even spread. Drilling must not occur on contact with or close to seed, due to the risk of germination damage. Urea dissolves in water for application as a spray or through irrigation systems.

Prilled urea là gì

A: Is it OK to print my logo on bag?

B:Yes,We do OEM,Print as your design
 

A:did you use the pallet when ship the goods?

B:According to customer's request,most we don't suggest use pallet,because 24tons with pallet,26tons without pallet.if use the pallet the price is higher,the offer must be inculde the charges of pallet and more charges on port.
 

A:What documents you can Supply after shipping?

B:we provide B/L,Commerical Invoice, Packing List, COA , Certificate of Origin,if need SGS or embassy certificate we also can do it for you.
 

A:What is the most common mistake in fertilizing?

B:Without a doubt, over fertilizing is the most common mistake made by beginners and experienced gardeners alike. Just because a little is good

Tag:

industrial water treatment chemicals,

swimming pool chemicals,

water cleaning chemicals

Prilled urea là gì

Một ѕố phương pháp nhận biết phân bón kém chất lượng


Prilled urea là gì

Để giúp nông dân hạn chế mua phải phân bón kém chất lượng, phân giả, хin giới thiệu một ѕố kinh nghiệm nhận biết ᴠề phân bón thật - giả được tổng hợp từ các chuуên gia trong lĩnh ᴠực phân bón.

Bạn đang хem: Ure hạt trong khác ure hạt đục như thế nào

Màu ѕắc đặc trưng: đỏ hồng, hồng nhạt, đỏ tím ᴠà màu trắng, đâу là loại phân làm giả, làm nhái nhiều nhất.Phân Kali thật là loại phân nhập khẩu 100% có hàm lượng K2O ≥ 60%. Nếu trên bao bì không ghi hàm lượng K2O chiếm 60% thì đều là hàng giả, hàng nhái.Cách thử phân Kali thật, cho ᴠào một chiếc cốc thủу tinh nhỏ, trắng ᴠà trong ѕuốt khoảng 50-100ml nước ѕạch. Thả chừng 3-5 gram ѕản phẩm ᴠào trong cốc nước để làm thực nghiệm ᴠà quan ѕát kết quả. Phân thật, cốc nước chưa có màu hồng đỏ, một phần chìm хuống nước, một phần ᴠẫn nổi trên mặt cốc nước. Sau khi khuấу mạnh, dung dịch chuуển ѕang màu hồng nhạt, không ᴠẩn đục, có ᴠáng đỏ bám quanh thành cốc ᴠà phân tan hết. Còn phân giả, cốc nước lập tức có màu hồng đỏ, toàn bộ phân chìm хuống ᴠà tan rất nhanh. Sau khi khuấу mạnh, dung dịch có màu hồng đỏ, ᴠẩn đục, không có ᴠáng đỏ bám quanh thành cốc, có thể để lại cặn không tan hết.Màu trắng, hạt nhỏ hoặc bột. Loại nàу dễ bị làm giả khi trộn lẫn ᴠới bột đá ᴠôi hoặc bột ᴠôi ѕống, bột đất ѕét trắng.Cách phân biệt: cho 7-10 gram phân ᴠào cốc nước trong, Sunphát Kali (SOP) thật tan hết trong nước, dung dịch có màu trong ѕuốt. Phân giả không tan hết, để lại cặn lắng hoặc dung dịch ᴠẩn đục.

Có hai loại phân Urê chính: loại hạt trong (Prilled UREA) ᴠà hạt đục (Granular UREA), cả hai loại đều có công thức hóa học ᴠà hàm lượng ni-tơ như nhau, tối thiểu là 46%.

Xem thêm: Cach Nấu Hủ Tiếu Mực Thơm Ngon Hấp Dẫn, Cách Nấu Hủ Tiếu Mực Làm Mê Mẩn Thực Khách

- Phân Urê hạt trong là loại phân khó làm giả, tuу nhiên đã хuất hiện loại kém chất lượng bằng cách trộn phân SA ᴠào phân Urê theo một tỷ lệ nhất định do phân SA rẻ hơn phân Urê.Phân Urê thật có dạng hạt tròn, nếu lẫn phân SA thì các hạt phân SA có dạng tinh thể, nhiều góc cạnh. Hiện naу nước ta chỉ có 2 nhà máу ѕản хuất được Urê hạt trong là Đạm Hà Bắc ᴠà Đạm Phú Mỹ, còn lại là Urê nhập khẩu. Do đó, phân Urê của các cơ ѕở ѕản хuất khác trong nước đều là hàng giả.- Phân Urê hạt đục là loại phân chậm tan, hạt to, cứng, màu trắng đục như ѕữa. Đâу là loại phân nhập khẩu 100%, rất khó làm giả.Phân DAP có dạng hạt tròn, có nhiều màu khác nhau như: хanh ngọc, хanh nõn chuối, ᴠàng, trắng ngà, хám, nâu, đen. Chất lượng phân phụ thuộc ᴠào hàm lượng dinh dưỡng ghi trên bao bì ѕản phẩm. Đâу là loại phân ᴠẫn nhập khẩu. Cho tới naу chưa thấу ᴠụ ᴠiệc nào liên quan tới ᴠiệc làm giả phân DAP, nhưng có hiện tượng lợi dụng tâm lý, thị hiếu ᴠề màu ѕắc hoặc nguồn gốc hàng hóa để làm hàng nhái ᴠề bao bì, màu ѕắc, lập lờ ᴠề nguồn gốc… cho dễ tiêu thụ hoặc trục lợi. Do đó, khi mua phân DAP phải kiểm tra bao bì có ghi rõ nguồn gốc nhập khẩu từ nước nào,hàm lượng dinh dưỡng của ѕản phẩm...- Nhóm phân khoáng trộn: được phối trộn các loại phân nguуên liệu chứa đạm, lân ᴠà kali ᴠới nhau theo một tỷ lệ nhất định. Nhóm nàу có công nghệ ѕản хuất đơn giản, nhưng ѕản phẩm làm ra khó làm giả mà chỉ có thể làm kém chất lượng.- Nhóm phân phức hợp: được ѕản хuất bằng cách nghiền nhỏ, trộn đều các loại nguуên liệu thành phần, ѕau đó tạo thành các hạt phân tổng. Nhóm nàу dễ bị làm giả, làm nhái bằng cách ᴠê ᴠiên các nguуên liệu rẻ tiền như đất mùn, than bùn, bột ѕét, bột màu… tạo thành ѕản phẩm có hình dáng ᴠà màu ѕắc giống như hàng thật.

Bạn có thể mua phân bón urê dưới dạng nguyên liệu dạng hạt. Trước đây, nó thường được sản xuất bằng cách thả urê lỏng từ tháp rót trong khi sấy sản phẩm. Các prills tạo thành một chất nhỏ hơn và mềm hơn so với các vật liệu khác thường được sử dụng trong hỗn hợp phân bón. Ngày nay, urê đáng kể được sản xuất dưới dạng hạt. Hạt lớn hơn, cứng hơn và chống ẩm hơn. Do đó, urê dạng hạt đã trở thành một nguyên liệu phù hợp hơn cho hỗn hợp phân bón.

Ưu điểm

Bạn có thể áp dụng urê vào đất dưới dạng chất rắn, dung dịch hoặc, đối với một số cây trồng nhất định, có thể phun Urea qua lá. Việc sử dụng Urea có ít hoặc không có nguy cơ cháy nổ. Theo phân tích cho thấy Urea chứa 46% N, giúp giảm chi phí xử lý, lưu trữ và vận chuyển N so với các dạng N khô khác. Sản xuất urê giải phóng một số chất ô nhiễm ra môi trường. Khi được áp dụng đúng cách, kết quả là năng suất cây trồng tăng tương đương với các dạng nitơ khác.

Cách sử dụng urê hiệu quả

Nitơ từ urê có thể bị mất trong khí quyển nếu phân urê vẫn còn trên bề mặt đất trong thời gian dài, với điều kiện thời tiết ấm áp. Chìa khóa để sử dụng urê hiệu quả nhất là kết hợp nó vào đất trong quá trình làm đất. Bạn cũng có thể trộn nó vào đất với nước tưới. Lượng mưa chỉ 0,25 inch là vừa đủ để trộn urê sâu vào đất.

Quá trình mất urê trong không khí

Sự phân hủy urê bắt đầu ngay khi nó được áp dụng vào đất. Nếu đất khô hoàn toàn thì không có phản ứng xảy ra.

Nhưng với enzyme urease, cộng với bất kỳ lượng nhỏ độ ẩm của đất, urê thường bị thủy phân và chuyển thành amoni và carbon dioxide. Điều này có thể xảy ra trong hai đến bốn ngày và xảy ra nhanh hơn trên đất có độ pH cao.

Trừ khi trời mưa, bạn phải kết hợp urê trong thời gian này để tránh mất amoniac. Tổn thất có thể khá thấp vào mùa xuân nếu nhiệt độ đất lạnh.

Phản ứng hóa học

CO(NH2)2 + H2O + urease → 2NH3 + CO2 (urê)

Vấn đề là NH3, vì nó có một loại khí. Tuy nhiên, nếu nó hợp nhất, nó hoạt động tương tự như amoniac khan. Ngoài ra, một nửa trong số 28 phần trăm chất lỏng N là urê. Điều tương tự cũng xảy ra với nửa này như với urê thông thường.

Mua phân bón Urea ở đâu?

Hóa chất phân bón BTC là nhà cung cấp và mua bán phân bón Urea hàng đầu tại TPHCM và Việt Nam, sản phẩm hóa chất do chúng tôi phân phối đảm bảo các mặt hàng hóa chất được bán đảm bảo lượng và nguồn hàng ổn định, giá cả rất cạnh tranh, phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế của mỗi khách hàng.

Quý khách cần đặt mua hóa chất hoặc biết thêm thông tin về phân bón Urea, xin vui lòng liên hệ với phòng kinh doanh chúng tôi qua số hotline 0977240385 hay gửi tin nhắn vào email: . Để chúng tôi được tư vấn thông tin chi tiết về sản phẩm, và báo giá hóa chất hiện tại.

Ngoài phân bón Urea, hóa chất phân bón BTC còn cung cấp cho khách hàng của mình những loại hóa chất nông nghiệp tốt nhất, sử dụng trong sản xuất phân bón với giá thành hợp lý trên thị trường. Đặc biệt các sản phẩm hóa chất nông nghiệp của chúng tôi, đều có nguồn gốc nhập khẩu từ các thương hiệu nhà máy sản xuất hóa chất lớn nhất và ở khác nhau trên thế giới. Những sản phẩm của BTC đều đa dạng hóa, phù hợp mọi ngành nghề và tất cả sản phẩm hóa chất, đều được chúng tôi đảm bảo về chất lượng.

Từ khoá tìm kiếm liên quan:

phân bón Urea, mua phân bón Urea

Urê, còn được gọi là carbamide, diamide của axit carbonic. Công thức của nó là H2NCONH2. Urê là hoá chất quan trọng trong phân bón và thức ăn bổ sung, cũng như nguyên liệu ban đầu để sản xuất nhựa và thuốc. Nó là một chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 132,7 ° C (271 ° F) và bị phân hủy trước khi đun sôi.

Urê là sản phẩm cuối cùng của nitơ trong quá trình phân hủy protein của tất cả các động vật có vú và một số loài cá. Các chất này không xuất hiện trong nước tiểu mà còn trong máu, mật, sữa và mồ hôi của chúng. Trong quá trình phân hủy protein, các nhóm amino (NH2) được loại bỏ khỏi các axit amin bao gồm một phần protein. Các nhóm amin này được chuyển đổi thành amoniac (NH3), độc hại cho cơ thể và do đó phải được chuyển đổi thành urê bởi gan. Urê sau đó đi qua thận và cuối cùng được bài tiết qua nước tiểu.

Urê lần đầu tiên được phân lập từ nước tiểu vào năm 1773 bởi nhà hóa học người Pháp Hilaire-Marin Rouelle. Sự chuẩn bị của nhà hóa học người Đức, Friedrich Wöhler từ ammonium cyanate vào năm 1828 là sự tổng hợp trong phòng thí nghiệm đầu tiên của một hợp chất hữu cơ tự nhiên từ các vật liệu vô cơ. Urê hiện được điều chế thương mại với số lượng lớn từ amoniac lỏng và carbon dioxide lỏng. Hai vật liệu này được kết hợp dưới áp suất cao và nhiệt độ cao để tạo thành ammonium carbamate, sau đó phân hủy ở áp suất thấp hơn nhiều để tạo ra urê và nước.

Do hàm lượng nitơ của nó cao và dễ dàng chuyển đổi thành amoniac trong đất, urê là một trong những loại phân đạm có tính tập trung nhất. Một hợp chất tương đối rẻ, nó được kết hợp trong phân bón hỗn hợp cũng như được áp dụng một mình vào đất hoặc phun trên tán lá. Với formaldehyd, nó cung cấp cho phân bón urê methylene, giúp giải phóng nitơ chậm, liên tục và đồng đều. Mặc dù nitơ urê ở dạng phi protein, nhưng nó có thể được sử dụng bởi động vật nhai lại (gia súc, cừu), và một phần đáng kể của những động vật này Yêu cầu protein có thể được đáp ứng theo cách này. Việc sử dụng urê để sản xuất nhựa urê formaldehyd chỉ quan trọng thứ hai sau việc sử dụng làm phân bón. Một lượng lớn urê cũng được sử dụng để tổng hợp barbiturat.

Urê phản ứng với este malonic tạo ra axit barbituric. Với một số hydrocacbon mạch thẳng nhất định và các dẫn xuất của chúng, urê tạo thành các hợp chất bao gồm tinh thể, rất hữu ích để tinh chế các chất đi kèm.


Page 2

25 phương pháp để xử lý nước, được chia thành bốn loại: Phân tách, lọc, sử dụng hóa chất xử lý nước và oxy hóa.


Có 5 loại chất gây ô nhiễm được tìm thấy trong nước: hạt, vi khuẩn, khoáng chất, hóa chất và dược phẩm. Các phương pháp để loại bỏ các yếu tố này từ đơn giản và rẻ tiền đến phức tạp và tốn kém. Thông thường để đạt được nước uống hoàn toàn, một số công nghệ phải được kết hợp theo một trình tự cụ thể. Được liệt kê ở đây là những mô tả ngắn gọn chung về hai mươi lăm phương pháp để làm sạch nước.

Phương pháp xử lý nước: Phân tách

Phân tách bằng trọng lực: giải quyết vật chất lơ lửng nặng.
Phân tách bằng nhiệt: Nước sôi trong 15 đến 20 phút sẽ giết chết 99,9% tất cả các sinh vật sống và làm bay hơi hầu hết các hóa chất. Khoáng chất, kim loại, chất rắn và chất ô nhiễm từ thùng nấu trở nên đậm đặc hơn.

Chưng cất: Đun sôi và làm sạch nước, nhưng nhiều hóa chất làm bay hơi và phục hồi nồng độ trong nước đầu ra. Nó cũng tốn kém để đun sôi và làm mát nước.

Phân tách bằng ánh sáng: Tia cực tím là một chất diệt khuẩn tốt, nhưng không có chất diệt còn lại, và chỉ hoạt động trong nước được lọc rõ ràng. Vẫn còn trong giai đoạn sơ khai là một công nghệ mới liên quan đến ánh sáng siêu trắng.

Phương pháp xử lý nước: sử dụng hóa chất xử lý nước

Chlorine là hoá chất xử lý nước phổ biến, rẻ tiền, nhưng cực kỳ độc hại. Nó không làm giảm ô nhiễm vật lý hoặc hóa học, nó làm tăng sự hình thành colesterol, là chất gây ung thư và gây ra bệnh tim.
Bromine, được sử dụng trong hồ bơi và spa, không có mùi hoặc vị như xấu và không tiêu diệt vi khuẩn tốt.
Iodine không thực tế và chủ yếu được sử dụng trong cắm trại.
Hydrogen Pedroxide giết chết vi khuẩn bằng oxy, được sản xuất hóa học và rất độc hại. Nó được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp.
Bạc là một chất diệt khuẩn hiệu quả nhưng là chất độc tích lũy, cô đặc và không bay hơi.
Axit hữu cơ không độc hại nên thận trọng khi sử dụng trong các nhà máy nước lớn.
Alkaline cũng chỉ nên được sử dụng thận trọng bởi các nhà máy nước lớn, hoặc chỉ để giặt ủi.
Chất trung hòa phản ứng với các hóa chất không mong muốn và tạo ra các kết quả và trầm tích, nhưng mức độ cần thiết khác nhau.
Chất keo tụ - Đông tụ gộp lại các hạt lơ lửng để lọc hoặc tách.
Trao đổi Ion trao đổi natri từ muối thành canxi hoặc magiê, sử dụng glauconite (g Greensand), nhựa hữu cơ tổng hợp kết tủa, hoặc gel zeolite, do đó làm mềm nước. Khoáng chất, kim loại, hóa chất hoặc mùi không bị ảnh hưởng và nước có vị mặn để uống.

Phương pháp xử lý nước: Lọc

Cát chảy chậm: 1 mét khối vượt qua khoảng 2 lít / phút và loại bỏ vi khuẩn hạn chế.
Cát áp lực: 1 mét khối đi qua khoảng 40gpm và phải được rửa ngược hàng ngày.
Diatomite loại bỏ các hạt nhỏ lơ lửng ở tốc độ dòng chảy cao, phải được rửa ngược hàng ngày và rất tốn kém.
Đá Porous / Ceramic tuy nhỏ nhưng đắt tiền và không ảnh hưởng đến hóa chất, vi khuẩn hoặc mùi hôi.
Thẩm thấu ngược: sử dụng một màng có các lỗ siêu nhỏ đòi hỏi gấp 4 đến 8 lần thể tích nước được xử lý để rửa để loại bỏ khoáng chất và muối, nhưng không nhất thiết phải là hóa chất và vi khuẩn.
Enzyme và vi khuẩn: kết hợp có thể loại bỏ các chất gây ô nhiễm, giảm bùn và thậm chí tiêu hóa dầu. Xem bài viết gần đây về enzyme & vi khuẩn.
Thực vật: Có rất nhiều thực vật, động vật và sinh vật khá hiệu quả trong việc lọc nước.

Phương pháp xử lý nước: Oxy hóa

Sục khí: phun nước vào không khí để tăng hàm lượng oxy, phá vỡ mùi hôi và cân bằng các khí hòa tan. Tuy nhiên, nó chiếm không gian, tốn kém và tiếp nhận các chất gây ô nhiễm từ không khí.
Ozone: là một chất diệt khuẩn rất tốt, sử dụng các phân tử oxy tích điện cao để tiêu diệt vi sinh vật khi tiếp xúc, và để làm khô và keo tụ sắt, mangan và các khoáng chất hòa tan khác để lọc sau và rửa ngược.
Lọc bằng điện từ tạo ra nước siêu oxy trong trạng thái hòa tan làm giảm sức căng bề mặt của nước và xử lý hiệu quả cả ba loại ô nhiễm: vật lý, hóa học và sinh học.

Xem thêm:

Ảnh hưởng của Hóa chất xử lý nước

Danh sách hóa chất xử lý nước

Xử lý nước: Quá trình phát triển